Phân Loại Hàng Hóa Và Xác Định Mã HS Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu
Video Hướng dẫn Phân loại hàng hóa và Xác định mã HS
Văn bản pháp quy hiện hành liên quan phân loại hàng hóa
Văn bản pháp quy hiện hành liên quan phân loại hàng hóa của Việt Nam bao gồm:
- Thông tư 31/2022/TT-BTC ngày 08/06/2022 của Bộ Tài chính về việc Ban hành danh mục Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 30/12/2022
- Công văn số 4891/TCHQ-TXNK ngày 17/11/2022 của Bộ Tài chính về việc thực hiện Thông tư số 31/2022/TT-BTC ngày 08/06/2022
Định nghĩa Mã HS
Để phân loại hàng hóa và xác định mã HS, đầu tiên, chúng ta cần hiểu định nghĩa mã HS. Nếu bạn chưa rõ về nội dung này, hãy đọc bài viết/xem video tại bài viết Định nghĩa mã HS và Hướng dẫn đọc hiểu diễn đạt HS
Nguyên tắc phân loại hàng hóa và xác định HS
Để phân loại hàng hóa, chúng ta cần hiểu rõ hàng hóa và hiểu danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu, sau đó, dùng 6 nguyên tắc phân loại để phân loại hàng hóa và danh mục, xác định HS cho hàng hóa. Khi phân loại, cần phân loại từ rộng đến chi tiết, từ là từ phần, chương đến nhóm, phân nhóm và chi tiết. Với những trường hợp khó, có thể phải dùng các ấn phẩm bổ sung để tham khảo.
Quy tắc tổng quát Giải thích phân loại hàng hóa
(Lưu ý, phần này dài và khá chuyên ngành, thường dành riêng cho bộ phận khai hải quan ở các công ty logistics, nếu bạn thấy khó hiểu, có thể sử dụng Phương pháp Xác định nhanh mã HS do chúng tôi hướng dẫn ở phần tiếp theo của bài viết)
Hiện tại (năm 2022), Sáu quy tắc tổng quát Giải thích việc phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam dựa trên Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa (HS) của Tổ chức Hải quan thế giới được ban hành kèm theo Thông tư 31/2022/TT-BTC ngày 08/06/2022 của Bộ Tài chính về việc Ban hành danh mục Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 30/12/2022
Các quy tắc này là các Quy tắc trong Công ước HS của Tổ chức Hải quan Thế giới WCO, Việt Nam là thành viên của Công ước.
Nguyên tắc chung
Có thể nói rằng, một hệ thống phân loại phải áp mã cho một mặt hàng vào một nhóm duy nhất (và, trong nhiều tường hợp, đến tận phân nhóm). Có 6 quy tắc phân loại chung, chúng là bộ phận không thể thiếu của HS, được biết đến dưới cái tên: Những Quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hoá hay còn gọi là Những quy tắc giải thích chung. Để phân loại hàng hoá một cách thống nhất thì toàn bộ việc phân loại phải tuân thủ những quy tắc này. Những quy tắc giải thích chung được đưa ra nhằm đảm bảo chắc chắn rằng một hàng hoá cụ thể luôn được phân loại vào một nhóm (hoặc phân nhóm) giống nhau trong các nhóm tương đương khi xem xét
Từ quy tắc 1 đến quy tắc 4 việc áp dụng phải được tiến hành tuần tự.
-
- Quy tắc 1 phải được áp dụng trước các quy tắc từ 2 đến 4.
- Quy tắc 3(a) phải được áp dụng trước các quy tắc 3(b) và 3(c); Quy tắc 2 trước quy tắc 3….
Quy tắc 5 áp dụng riêng cho bao bì đi cùng với hàng hoá.
Các quy tắc từ 1 đến 5 được áp dụng cho cấp độ nhóm.
Quy tắc 6 áp dụng cho cấp độ phân nhóm.
Hơn nữa, các quy tắc giải thích chung còn quy định một cách rõ ràng từng bước làm cơ sở cho việc phân loại hàng hoá theo HS, theo đó trong mọi trường hợp, một hàng hoá phải được phân loại trước tiên vào nhóm 4 số phù hợp, sau đó là vào một phân nhóm 1 vạch của nhóm 4 số, chỉ đến lúc này mới mới tiếp tục phân loại đến phân nhóm 2 vạch của phân nhóm 1 vạch đó.
→ Nội dung 6 quy tắc giải thích phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được quy định tại Phụ lục II,Thông tư 31/2022/TT-BTC ngày 08 tháng 06 năm 2022 của Bộ Tài chính.
QUY TẮC 1:
Quy tắc 1 là quy tắc tổng quát chung vì bất cứ hàng hoá nào khi phân loại cũng phải xem xét đến quy tắc này. Nội dung quy tắc như sau:
“Tên của Phần, Chương hoặc Phân chương được đưa ra chỉ nhằm mục đích dễ tra cứu. Để đảm bảo tính pháp lý, việc phân loại hàng hóa phải được xác định theo nội dung của từng nhóm và bất cứ chú giải của các Phần, Chương liên quan và theo các quy tắc dưới đây nếu các nhóm hoặc các Chú giải đó không có yêu cầu nào khác.
CHÚ GIẢI QUY TẮC 1
(I) Hàng hóa trong thương mại quốc tế được sắp xếp một cách có hệ thống trong Danh mục của Hệ thống hài hòa theo các Phần, Chương và Phân chương. Tên của Phần, Chương và Phân chương được ghi ngắn gọn, súc tích để chỉ ra loại hoặc chủng loại hàng hóa được xếp trong đó. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp vì sự đa dạng của chủng loại và số lượng hàng hóa nên tên các phần, chương không thể bao trùm hết toàn bộ hoặc liệt kê hết các hàng hóa trong đề mục đó.
(II) Ngay đầu Quy tắc 1 quy định rằng những tên đề mục “chỉ nhằm mục đích dễ tra cứu”. Điều đó có nghĩa là tên các phần, chương và phân chương không có giá trị pháp lý trong việc phân loại hàng hóa.
(III) Phần thứ hai của Quy tắc này quy định rằng việc phân loại hàng hóa được xác định theo:
(a) nội dung của nhóm hàng và bất cứ chú giải Phần hoặc Chương nào có liên quan, và
(b) các quy định tại các Quy tắc 2, 3, 4 và 5 khi nội dung nhóm hàng hoặc các Chú giải không có yêu cầu nào khác.
(IV) Mục (III) (a) của Quy tắc 1 đã nêu rõ rằng nhiều hàng hóa được phân loại trong Danh mục mà không cần xem xét thêm bất cứ Quy tắc giải thích nào (ví dụ, ngựa sống (nhóm 01.01), dược phẩm được nêu cụ thể trong Chú giải 4 của Chương 30 (nhóm 30.06)).
(V) Trong chú giải Quy tắc 1 Phần (III) (b):
(a) Khái niệm “khi nội dung nhóm hàng hoặc các Chú giải không có yêu cầu nào khác” là nhằm khẳng định rằng nội dung của nhóm hàng và bất kỳ chú giải Phần hoặc Chương nào có liên quan có giá trị tối cao, nghĩa là chúng phải được xem xét trước tiên khi phân loại. Ví dụ, ở Chương 31, các chú giải nêu rằng các nhóm nhất định chỉ liên quan đến những hàng hóa nhất định. Vì vậy, những nhóm hàng đó không được mở rộng cho những mặt hàng khác bằng việc áp dụng Quy tắc 2 (b).
(b) Liên quan đến Quy tắc 2 tại khái niệm “theo các quy định tại các Quy tắc 2, 3, 4 và 5” có nghĩa là:
(1) hàng hóa ở dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện (ví dụ, một chiếc xe đạp mà không có yên xe và lốp xe), và
(2) hàng hóa ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời (ví dụ, một chiếc xe đạp, chưa lắp ráp hoặc tháo rời, toàn bộ các thành phần được trình bày cùng nhau) mà các thành phần của chúng có thể được phân loại riêng theo bản chất của chúng (ví dụ, lốp, săm) hoặc như là “các bộ phận” của các hàng hóa đó,
được phân loại như các mặt hàng này ở dạng hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện, miễn là đáp ứng các điều khoản của Quy tắc 2 (a) và nội dung nhóm hoặc Chú giải không có yêu cầu khác.”
QUY TẮC 2
Quy tắc 2 chia làm 2 phần: quy tắc 2a áp dụng cho các hàng hoá chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện, lắp ráp hoặc tháo rời; quy tắc 2b áp dụng cho hàng hoá là hỗn hợp hoặc hợp chất; và được áp dụng trong trường hợp áp dụng quy tắc 1 nhưng vẫn không phân loại được mặt hàng đó. Nội dung quy tắc như sau:
“(a) Một mặt hàng được phân loại vào một nhóm hàng thì mặt hàng đó ở dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện cũng thuộc nhóm đó, nếu đã có đặc trưng cơ bản của hàng hóa đó khi đã hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện. Cũng phân loại như vậy đối với hàng hóa ở dạng hoàn chỉnh hay hoàn thiện hoặc đã có đặc trưng cơ bản của hàng hóa ở dạng hoàn chỉnh hay hoàn thiện (hoặc được phân loại vào dạng hàng hóa đã hoàn chỉnh hay hoàn thiện theo nội dung Quy tắc này), nhưng chưa lắp ráp hoặc tháo rời.
(b) Một nguyên liệu, một chất được phân loại trong một nhóm nào đó thì hỗn hợp hay hợp chất của nguyên liệu hoặc chất đó với những nguyên liệu hoặc chất khác cũng thuộc nhóm đó. Hàng hóa làm toàn bộ bằng một loại nguyên liệu hay một chất, hoặc làm một phần bằng nguyên liệu hay chất đó được phân loại trong cùng nhóm. Việc phân loại những hàng hóa làm bằng hai loại nguyên liệu hay hai chất trở lên phải tuân theo Quy tắc 3.
CHÚ GIẢI QUY TẮC 2
CHÚ GIẢI QUY TẮC 2 (a)
(Các mặt hàng ở dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện)
(I) Phần đầu của Quy tắc 2 (a) đã mở rộng phạm vi của bất cứ nhóm nào liên quan tới một hàng hóa nhất định không chỉ bao gồm hàng hóa đã hoàn chỉnh mà còn bao gồm hàng hóa đó ở dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện nhưng đã có những đặc tính cơ bản của hàng đã hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện.
(II) Nội dung của Quy tắc này cũng được áp dụng cho phôi ngoại trừ phôi đã được xác định tại một nhóm cụ thể. Thuật ngữ “phôi” nghĩa là một mặt hàng, chưa sử dụng trực tiếp ngay được, có hình dạng hoặc phác thảo gần giống với mặt hàng hoặc bộ phận đã hoàn chỉnh và những trường hợp này chỉ được dùng để hoàn thiện thành những sản phẩm hoặc bộ phận hoàn chỉnh, ngoại trừ những trường hợp đặc biệt (ví dụ, tạo hình dạng chai lọ bằng nhựa là sản phẩm trung gian có hình dạng ống, với một đầu đóng và một đầu mở đã được ren để vặn kín, phần bên dưới của đầu đã được ren có thể mở rộng hoặc kéo dài tới kích cỡ hoặc hình dạng mong muốn).
Bán thành phẩm chưa có hình dạng cơ bản của mặt hàng đã hoàn chỉnh (ví dụ thường là những hình ở dạng thanh, đĩa, ống…) không được gọi là “phôi”.
(III) Do phạm vi của các nhóm từ Phần I tới Phần VI, Quy tắc 2(a) thường không áp dụng đối với hàng hóa thuộc những Phần này.
(IV) Một số trường hợp áp dụng Quy tắc 2(a) được nêu tại Chú giải tổng quát của Phần hoặc Chương (ví dụ, Phần XVI, và Chương 61, 62, 86, 87 và 90).
CHÚ GIẢI QUY TẮC 2 (a)
(Các mặt hàng ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời)
(V) Phần thứ hai của Quy tắc 2(a) quy định rằng hàng hóa hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện ở dạng chưa lắp ráp hoặc dạng tháo rời được phân loại cùng nhóm với hàng hóa đó đã lắp ráp. Hàng hóa thường ở dạng này do yêu cầu hoặc sự thuận tiện cho việc đóng gói, xếp dỡ hoặc vận chuyển.
(VI) Quy tắc này cũng áp dụng với hàng hóa chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện, ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời với điều kiện những mặt hàng này được phân loại như hàng hóa đã hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện theo phần đầu của Quy tắc này.
(VII) Theo mục đích của Quy tắc này, “hàng hóa ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời” là những hàng hóa mà bộ phận của chúng sẽ được lắp ráp lại với nhau bằng các dụng cụ lắp ráp (vít, bu-lông, đai ốc, ê -cu,…), hoặc ghép bằng đinh tán hoặc bằng cách hàn lại, với điều kiện những hoạt động này chỉ đơn thuần là lắp ráp.
Không tính đến sự phức tạp của phương pháp lắp ráp. Tuy nhiên, các bộ phận cấu thành không phải trải qua bất cứ quá trình gia công nào khác để sản phẩm trở thành dạng hoàn thiện.
Những bộ phận chưa lắp ráp thừa ra về số lượng theo yêu cầu để hoàn thiện một mặt hàng thì sẽ được phân loại riêng.
(VIII) Những trường hợp áp dụng Quy tắc này được nêu trong các Chú giải tổng quát của Phần hoặc Chương (ví dụ, Phần XVI, và Chương 44, 86, 87, và 89).
(IX) Do phạm vi của các nhóm từ Phần I tới Phần VI, Quy tắc này thường không áp dụng đối với hàng hóa thuộc những Phần này.
CHÚ GIẢI QUY TẮC 2 (b)
(Hỗn hợp và hợp chất của các nguyên liệu hoặc các chất)
(X) Quy tắc 2(b) liên quan tới hỗn hợp và hợp chất của các nguyên liệu hoặc các chất, và hàng hóa bao gồm từ hai nguyên liệu hoặc hai chất trở lên. Những nhóm mà Quy tắc này đề cập tới là những nhóm liên quan đến một loại nguyên liệu hoặc chất (ví dụ, nhóm 05.07- ngà voi), và các nhóm có liên quan đến những hàng hóa được làm từ một nguyên liệu hoặc một chất nhất định (ví dụ, nhóm 45.03- các sản phẩm bằng lie tự nhiên). Chú ý rằng Quy tắc này chỉ áp dụng khi nội dung nhóm, Chú giải Phần hoặc Chương không có bất cứ yêu cầu nào khác (ví dụ, nhóm 15.03- dầu mỡ lợn, chưa… pha trộn).
Những hỗn hợp ở dạng chế phẩm được mô tả trong chú giải Phần hoặc Chương hoặc trong nội dung của nhóm thì phải được phân loại theo Quy tắc 1.
(XI) Quy tắc này mở rộng nhóm liên quan tới một nguyên liệu hoặc một chất cũng bao gồm hỗn hợp hoặc hợp chất của nguyên liệu hoặc chất đó với các nguyên liệu hoặc chất khác. Quy tắc này cũng mở rộng phạm vi của các nhóm hàng liên quan tới hàng hóa được làm từ một nguyên liệu hoặc một chất nhất định thì cũng bao gồm hàng hóa được làm một phần từ nguyên liệu hoặc chất đó.
(XII) Tuy nhiên, Quy tắc này không mở rộng nhóm tới mức để nhóm đó bao gồm cả mặt hàng không đáp ứng mô tả của nhóm, theo yêu cầu tại Quy tắc 1; điều này xảy ra khi có thêm một nguyên liệu hoặc một chất khác làm mất đi đặc tính của hàng hóa đã được đề cập trong nhóm.
(XIII) Theo Quy tắc này, hỗn hợp và hợp chất của các nguyên liệu hoặc các chất, và hàng hóa được cấu thành từ hai nguyên liệu hoặc hai chất trở lên, nếu thoạt nhìn qua có thể phân loại vào hai hoặc nhiều nhóm khác nhau, thì phải được phân loại theo Quy tắc 3.
QUY TẮC 3
Quy tắc 3 áp dụng đối với hàng hoá thoạt nhìn có thể phân loại vào nhiều nhóm; quy tắc này gồm 3 phần: (a), (b) và (c). Nội dung quy tắc như sau:
“Khi áp dụng Quy tắc 2(b) hoặc vì bất cứ một lý do nào khác, hàng hóa thoạt nhìn có thể phân loại vào hai hay nhiều nhóm, thì sẽ phân loại như sau:
(a) Nhóm có mô tả cụ thể nhất sẽ được ưu tiên hơn các nhóm có mô tả khái quát khi thực hiện việc phân loại hàng hóa. Tuy nhiên, khi hai hay nhiều nhóm mà mỗi nhóm chỉ liên quan đến một phần của nguyên liệu hoặc chất chứa trong hàng hóa là hỗn hợp hay hợp chất, hoặc chỉ liên quan đến một phần của hàng hóa trong trường hợp hàng hóa đó ở dạng bộ được đóng gói để bán lẻ, thì những nhóm này được coi như thể hiện đặc trưng ngang nhau về những hàng hóa nói trên, ngay cả khi một trong số các nhóm đó có mô tả đầy đủ hơn hoặc chính xác hơn về những hàng hóa đó.
(b) Những hàng hóa hỗn hợp bao gồm nhiều nguyên liệu khác nhau hoặc những hàng hóa được làm từ nhiều bộ phận cấu thành khác nhau, và những hàng hóa ở dạng bộ để bán lẻ, nếu không phân loại được theo Quy tắc 3(a), thì phân loại theo nguyên liệu hoặc bộ phận cấu thành tạo ra đặc tính cơ bản của chúng, trong chừng mực tiêu chí này được áp dụng.
(c) Khi hàng hóa không thể phân loại theo Quy tắc 3 (a) hoặc 3(b) nêu trên thì phân loại vào nhóm cuối cùng theo thứ tự đánh số trong số các nhóm tương đương được xem xét.
CHÚ GIẢI QUY TẮC 3
(I) Quy tắc này nêu lên 3 cách phân loại những hàng hóa mà thoạt nhìn có thể xếp vào hai hay nhiều nhóm khác nhau khi áp dụng Quy tắc 2(b) hoặc trong những trường hợp khác. Những cách này được áp dụng theo thứ tự được trình bày trong Quy tắc. Như vậy, Quy tắc 3(b) chỉ được áp dụng khi không phân loại được theo Quy tắc 3(a), và chỉ áp dụng Quy tắc 3(c) khi không phân loại được theo Quy tắc 3(a) và 3(b). Khi phân loại phải tuân theo thứ tự như sau: a) nhóm hàng có mô tả cụ thể đặc trưng nhất; b) đặc tính cơ bản; c) nhóm được xếp cuối cùng theo thứ tự đánh số.
(II) Quy tắc này chỉ được áp dụng khi nội dung các nhóm, chú giải của Phần hoặc Chương không có yêu cầu nào khác. Ví dụ, Chú giải 4(B) Chương 97 yêu cầu rằng nếu hàng hóa đồng thời vừa có trong mô tả của một trong các nhóm từ 97.01 đến 97.05, vừa đúng như mô tả của nhóm 97.06 thì được phân loại vào một trong các nhóm đứng trước nhóm 97.06. Trong trường hợp này hàng hóa được phân loại theo Chú giải 5 (B) Chương 97 và không tuân theo Quy tắc 3.
CHÚ GIẢI QUY TẮC 3 (a)
(III) Cách phân loại thứ nhất được trình bày trong Quy tắc 3(a): nhóm mô tả cụ thể đặc trưng nhất được ưu tiên hơn nhóm có mô tả khái quát.
(IV) Không thể đặt ra những quy tắc cứng nhắc để xác định một nhóm hàng này mô tả hàng hóa một cách đặc trưng hơn một nhóm hàng khác, nhưng có thể nói tổng quát rằng:
(a) Một nhóm hàng chỉ đích danh một mặt hàng cụ thể thì đặc trưng hơn nhóm hàng mô tả một họ các mặt hàng (ví dụ, máy cạo râu và tông đơ có lắp động cơ điện được phân vào nhóm 85.10 mà không phải trong nhóm 84.67 là nhóm các dụng cụ cầm tay có lắp động cơ điện hoặc vào nhóm 85.09 là các thiết bị cơ điện gia dụng có lắp động cơ điện).
(b) Một nhóm nào đó được coi như đặc trưng hơn trong số các nhóm có thể phân loại cho một mặt hàng nhập khẩu là khi nhóm đó xác định rõ hơn và kèm theo mô tả mặt hàng cụ thể, đầy đủ hơn các nhóm khác.
Các ví dụ:
(1) Mặt hàng thảm dệt đã tạo búi, được sử dụng trong xe ô tô, không được phân loại như là phụ kiện của xe ô tô thuộc nhóm 87.08, trong nhóm 57.03 chúng được mô tả một cách đặc trưng hơn như những tấm thảm. Do vậy, mặt hàng này được phân loại vào nhóm 57.03.
(2) Mặt hàng kính an toàn chưa có khung, gồm kính tôi hoặc kính dán nhiều lớp, phù hợp sử dụng trên máy bay nhưng chưa vượt quá mức tạo hình, không được phân loại vào nhóm 88.07 như những bộ phận của hàng hóa thuộc nhóm 88.01, 88.02 hoặc 88.06 nhưng lại được phân loại trong nhóm 70.07, nơi hàng hóa được mô tả đặc trưng hơn như loại hàng kính an toàn.
(V) Tuy nhiên, khi hai hay nhiều nhóm mà mỗi nhóm chỉ liên quan đến một phần những nguyên liệu hoặc chất cấu thành sản phẩm hỗn hợp hoặc hợp chất, hoặc chỉ liên quan đến một phần trong bộ đóng gói để bán lẻ, thì những nhóm đó được coi là cùng phản ánh tương đương đặc trưng của những hàng hóa trên, ngay cả khi một trong số các nhóm ấy có mô tả chính xác hoặc đầy đủ hơn về những hàng hóa đó. Trong trường hợp này, phân loại hàng hóa áp dụng Quy tắc 3(b) hoặc 3(c).
CHÚ GIẢI QUY TẮC 3 (b)
(VI) Cách phân loại theo Quy tắc 3(b) chỉ nhằm vào các trường hợp:
(i) Sản phẩm hỗn hợp.
(ii) Sản phẩm cấu tạo từ nhiều nguyên liệu khác nhau.
(iii) Sản phẩm cấu tạo từ nhiều bộ phận cấu thành khác nhau.
(iv) Hàng hóa được đóng gói ở dạng bộ để bán lẻ.
Cách phân loại này chỉ áp dụng nếu không phân loại được theo Quy tắc 3(a).
(VII) Trong tất cả các trường hợp trên, hàng hóa được phân loại theo nguyên liệu hoặc cấu thành tạo nên tính chất cơ bản của hàng hóa trong chừng mực tiêu chí này được áp dụng.
(VIII) Yếu tố xác định tính chất cơ bản của hàng hóa đa dạng theo các loại hàng hóa khác nhau. Ví dụ, có thể xác định theo bản chất của nguyên liệu hoặc bộ phận cấu thành, theo thành phần, kích thước, số lượng, trọng lượng, trị giá, hoặc theo vai trò của nguyên liệu cấu thành có liên quan đến việc sử dụng hàng hóa.
(IX) Quy tắc 3(b) này được áp dụng cho những mặt hàng được cấu tạo từ những thành phần khác nhau, không chỉ trong trường hợp những thành phần này gắn kết với nhau thành một tập hợp không thể tách rời trong thực tế, mà cả khi những thành phần đó để rời nhau, nhưng với điều kiện những thành phần này thích hợp với nhau và bổ sung cho nhau, tập hợp của chúng tạo thành một bộ mà thông thường không thể được bán rời.
Có thể kể ra một số ví dụ về loại sản phẩm trên:
(1) Mặt hàng gạt tàn thuốc gồm một cái giá khung trong đó có một cái cốc có thể tháo ra lắp vào để đựng tàn thuốc.
(2) Mặt hàng giá để gia vị dùng trong gia đình gồm có khung được thiết kế đặc biệt (thường bằng gỗ) và một số lượng thích hợp các lọ gia vị có hình dáng và kích thước phù hợp.
Thông thường, những thành phần khác nhau của tập hợp hàng hóa trên được đựng trong cùng bao bì.
(X) Theo Quy tắc 3(b) này, hàng hóa được coi như “ở dạng bộ được đóng gói để bán lẻ” phải có những điều kiện sau:
(a) phải có ít nhất hai loại hàng khác nhau, mà ngay từ ban đầu thoạt nhìn có thể xếp vào nhiều nhóm hàng khác nhau. Ví dụ, sáu cái dĩa (nĩa) nấu ăn không thể coi là một bộ theo Quy tắc này, vì không thể xếp sáu cái dĩa (nĩa) nấu ăn vào hai nhóm hàng;
(b) gồm những sản phẩm hoặc hàng hóa được xếp đặt cùng nhau để đáp ứng một yêu cầu nhất định hoặc để thực hiện một chức năng xác định; và
(c) được xếp theo cách thích hợp để bán trực tiếp cho người sử dụng cuối cùng mà không cần đóng gói tiếp (ví dụ, đóng gói trong hộp, tráp, hòm).
“Bán lẻ” không bao gồm việc bán các sản phẩm nhằm để bán lại sau khi sản xuất thêm, chế biến, đóng gói lại hoặc kết hợp với hay kết hợp thành các sản phẩm khác.
Do đó, thuật ngữ “hàng hóa ở dạng bộ được đóng gói để bán lẻ” chỉ bao gồm những bộ hàng hóa nhằm để bán cho người sử dụng cuối cùng, tại đó các hàng hóa đơn lẻ được sử dụng cùng nhau. Ví dụ, nhiều thực phẩm khác nhau nhằm sử dụng cùng nhau để chế biến một món ăn hay bữa ăn ngay, đóng gói cùng nhau và nhằm mục đích được tiêu dùng bởi người mua sẽ được gọi là một “bộ hàng được đóng gói để bán lẻ”.
Các ví dụ về bộ hàng có thể được phân loại theo Quy tắc 3(b) như sau:
(1) (a) Bộ thực phẩm bao gồm bánh xăng đuých làm bằng thịt bò, có hoặc không có pho mát (nhóm 16.02), được đóng gói với khoai tây chiên (nhóm 20.04):
Phân loại vào nhóm 16.02.
(b) Bộ thực phẩm dùng để nấu món Spaghetti (mỳ) gồm một hộp Spaghetti (mỳ) sống (nhóm 19.02), một gói pho mát béo (nhóm 04.06) và một gói nhỏ sốt cà chua (nhóm 21.03), đựng trong một hộp các-tông:
Phân loại vào nhóm 19.02.
Tuy nhiên, Quy tắc này không bao gồm việc chọn các sản phẩm đóng cùng nhau, ví dụ:
– 01 hộp tôm (nhóm 16.05), 01 hộp patê gan (nhóm 16.02), 01 hộp pho mát (nhóm 04.06), 01 hộp thịt lợn muối xông khói cắt lát (nhóm 16.02) và 01 hộp xúc xích cocktail (Nhóm 16.01); hoặc
– 01 chai rượu mạnh (nhóm 22.08) và 01 chai rượu vang (nhóm 22.04).
Trường hợp 2 ví dụ nêu trên và các lựa chọn các hàng hóa tương tự, mỗi mặt hàng sẽ được phân loại riêng biệt vào nhóm phù hợp với chính mặt hàng đó. Điều này cũng áp dụng, ví dụ, đối với cà phê hòa tan trong một lọ thủy tinh (nhóm 21.01), một cốc gốm, sứ (nhóm 69.12) và một đĩa gốm, sứ (nhóm 69.12) được đóng gói cùng nhau để bán lẻ trong một hộp bìa giấy.
(2) Bộ đồ làm đầu gồm: một tông đơ điện (nhóm 85.10), một cái lược (nhóm 96.15), một cái kéo (nhóm 82.13), một bàn chải (nhóm 96.03) và một khăn mặt bằng vật liệu dệt (nhóm 63.02), đựng trong một cái túi bằng da thuộc (nhóm 42.02):
Phân loại vào nhóm 85.10.
(3) Bộ dụng cụ vẽ gồm: một thước (nhóm 90.17), một vòng tính (nhóm 90.17), một compa (nhóm 90.17), một bút chì (nhóm 96.09) và cái vót bút chì (nhóm 82.14), đựng trong túi nhựa (nhóm 42.02):
Phân loại vào nhóm 90.17.
Đối với các bộ sản phẩm nêu trên, việc phân loại căn cứ vào thành phần, hoặc các thành phần đi cùng với nhau, mà mang đặc tính của cả bộ sản phẩm.
(XI) Quy tắc này không được áp dụng cho những hàng hóa bao gồm những thành phẩm được đóng gói riêng biệt và có hoặc không được xếp cùng với nhau trong một bao chung với một tỷ lệ cố định cho sản xuất công nghiệp, ví dụ như sản xuất đồ uống.
CHÚ GIẢI QUY TẮC 3 (c)
(XII) Khi không áp dụng được Quy tắc 3(a) hoặc 3(b), hàng hóa sẽ được phân loại theo Quy tắc 3(c). Theo Quy tắc này thì hàng hóa sẽ được phân loại vào nhóm có thứ tự sau cùng trong số các nhóm cùng được xem xét để phân loại.
QUY TẮC 4
Quy tắc 4 áp dụng trong trường hợp 3 quy tắc đầu được áp dụng mà vẫn không phân loại được mặt hàng đó. Nội dung quy tắc như sau:
“Hàng hóa không thể phân loại theo đúng các Quy tắc trên đây thì được phân loại vào nhóm phù hợp với loại hàng hóa giống chúng nhất.
CHÚ GIẢI QUY TẮC 4
(I) Quy tắc này đề cập đến hàng hóa không thể phân loại theo Quy tắc 1 đến Quy tắc 3. Quy tắc này quy định rằng những hàng hóa trên được phân loại vào nhóm phù hợp với loại hàng hóa giống chúng nhất.
(II) Cách phân loại theo Quy tắc 4 đòi hỏi việc so sánh hàng hóa định phân loại với hàng hóa tương tự đã được phân loại để xác định hàng hóa giống chúng nhất. Những hàng hóa định phân loại sẽ được xếp cùng nhóm với hàng hóa giống chúng nhất.
(III) Xác định giống nhau có thể dựa trên nhiều yếu tố, ví dụ như mô tả, đặc điểm, tính chất, mục đích sử dụng của hàng hóa.”
QUY TẮC 5
Quy tắc 5 để phân loại hàng hoá là các loại bao bì, vật chứa. Nội dung quy tắc như sau:
“Những quy định sau được áp dụng cho những hàng hóa dưới đây:
(a) Hộp đựng camera, hộp đựng nhạc cụ, bao súng, hộp đựng dụng cụ vẽ, hộp đựng đồ trang sức và các loại bao hộp tương tự, thích hợp hoặc có hình dạng đặc biệt để chứa hàng hóa hoặc bộ hàng hóa xác định, có thể dùng trong thời gian dài và đi kèm với sản phẩm khi bán, được phân loại cùng với những sản phẩm này. Tuy nhiên, nguyên tắc này không được áp dụng đối với bao bì mang tính chất cơ bản nổi trội hơn so với hàng hóa mà nó chứa đựng;
(b) Ngoài Quy tắc 5(a) nêu trên, bao bì đựng hàng hóa được phân loại cùng với hàng hóa đó khi bao bì là loại thường được dùng cho loại hàng hóa đó. Tuy nhiên, nguyên tắc này không áp dụng đối với các loại bao bì mà rõ ràng là phù hợp để dùng lặp lại.
CHÚ GIẢI QUY TẮC 5
CHÚ GIẢI QUY TẮC 5 (a)
(Hộp, túi, bao và các loại bao bì chứa đựng tương tự)
(I) Quy tắc này chỉ để áp dụng cho các bao bì ở các dạng sau:
(1) thích hợp riêng hoặc có hình dạng đặc biệt để đựng một loại hàng hóa hoặc bộ hàng hóa xác định, tức là bao bì được thiết kế đặc thù để chứa các hàng hóa đó, một số loại bao bì có thể có hình dáng của hàng hóa mà nó chứa đựng;
(2) có thể sử dụng lâu dài, tức là chúng được thiết kế để có độ bền dùng cùng với hàng hóa ở trong. Những bao bì này cũng để bảo quản hàng hóa khi không sử dụng (ví dụ, trong quá trình vận chuyển hoặc lưu trữ). Đặc tính này cho phép phân biệt chúng với những loại bao bì đơn giản;
(3) được trình bày với hàng hóa chứa đựng trong chúng, các hàng hóa này có thể được đóng gói riêng hoặc không để thuận tiện cho việc vận chuyển. Trường hợp bao bì được trình bày riêng lẻ được phân loại theo nhóm thích hợp với chúng;
(4) là loại bao bì thường được bán với hàng hóa chứa đựng trong nó; và
(5) không mang tính chất cơ bản của bộ hàng.
(II) Những ví dụ về bao bì đi kèm với hàng hóa và áp dụng Quy tắc này để phân loại:
(1) Hộp đựng đồ trang sức (nhóm 71.13);
(2) Bao đựng máy cạo râu bằng điện (nhóm 85.10);
(3) Bao ống nhòm, hộp kính viễn vọng (nhóm 90.05);
(4) Hộp, bao và túi đựng nhạc cụ (ví dụ, nhóm 92.02);
(5) Bao súng (ví dụ, nhóm 93.03).
(III) Những ví dụ về bao bì không áp dụng Quy tắc này, có thể kể như: hộp đựng chè bằng bạc, hoặc cốc gốm trang trí đựng đồ ngọt.
CHÚ GIẢI QUY TẮC 5 (b)
(Bao bì)
(IV) Quy tắc này quy định việc phân loại bao bì thường được dùng để đóng gói chứa đựng hàng hóa. Tuy nhiên, Quy tắc này không áp dụng cho bao bì có thể dùng lặp lại, ví dụ, trong trường hợp thùng kim loại hoặc bình sắt, thép đựng khí đốt dạng nén hoặc lỏng.
(V) Quy tắc này liên quan trực tiếp đến Quy tắc 5(a), bởi vậy, việc phân loại những bao, túi và bao bì tương tự thuộc loại đã nêu tại Quy tắc 5(a) phải áp dụng đúng theo Quy tắc 5(a).”
QUY TẮC 6
Quy tắc 6 để xác định mã số ở cấp phân nhóm 6 số cho hàng hoá phân loại theo Danh mục HS. Nội dung Quy tắc như sau:
“Để đảm bảo tính pháp lý, việc phân loại hàng hóa vào các phân nhóm của một nhóm phải được xác định phù hợp theo nội dung của từng phân nhóm và các chú giải phân nhóm có liên quan, và các Quy tắc trên với những sửa đổi về chi tiết cho thích hợp, trong điều kiện là chỉ có những phân nhóm cùng cấp độ mới so sánh được. Theo Quy tắc này thì các chú giải phần và chương có liên quan cũng được áp dụng, trừ khi nội dung mô tả trong phân nhóm có những yêu cầu khác.
CHÚ GIẢI QUY TẮC 6
(I) Với những sửa đổi chi tiết cho thích hợp, các Quy tắc từ 1 đến 5 điều chỉnh việc phân loại ở cấp độ phân nhóm trong cùng một nhóm.
(II) Theo Quy tắc 6, những cụm từ dưới đây có các nghĩa được quy định như sau:
(a) “các phân nhóm cùng cấp độ”: phân nhóm một gạch (cấp độ 1) hoặc phân nhóm hai gạch (cấp độ hai).
Do đó, khi xem xét tính phù hợp của hai hay nhiều phân nhóm một gạch trong một nhóm theo Quy tắc 3(a), tiêu chí mô tả đặc trưng hoặc tiêu chí xác định giống hàng hóa cần phân loại nhất chỉ được đánh giá trên cơ sở nội dung của các phân nhóm một gạch có liên quan. Khi đã xác định được phân nhóm một gạch có mô tả đặc trưng nhất thì phân nhóm một gạch đó được chọn và khi phân nhóm một gạch đó được phân chia tiếp thì phải xem xét nội dung của các phân nhóm hai gạch để xác định lựa chọn phân nhóm hai gạch phù hợp nhất cho hàng hóa cần phân loại.
(b) “trừ khi nội dung của phân nhóm có yêu cầu khác” có nghĩa là: trừ khi những chú giải của Phần hoặc Chương có nội dung không phù hợp với nội dung của phân nhóm hàng hoặc Chú giải phân nhóm.
Ví dụ, tại Chương 71, định nghĩa về “bạch kim” nêu trong Chú giải 4(B) Chương 71 khác với Chú giải phân nhóm 2 Chương 71. Do vậy, để giải thích các phân nhóm 7110.11 hoặc 7110.19, Chú giải phân nhóm 2 sẽ được áp dụng còn Chú giải 4(B) của chương không được áp dụng.
(III) Phạm vi của phân nhóm hai gạch không vượt quá phạm vi của phân nhóm một gạch mà nó trực thuộc; và phạm vi của phân nhóm một gạch không vượt quá phạm vi của nhóm mà phân nhóm một gạch đó trực thuộc.”
Xác định nhanh mã HS của hàng hóa xuất nhập khẩu
Việc xác định đúng mã HS đòi hỏi một sự hiểu biết sâu sắc về hàng hóa và Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu và 6 quy tắc phân loại hàng hóa theo nguyên tắc đề cập ở trên. Những nội dung trên là khá phức tạp với các bạn làm xuất nhập khẩu mà ở trong các doanh nghiệp không chuyên cung cấp dịch vụ hải quan. Ngoài ra, quá trình phân loại hàng hóa đã có lịch sử nhiều năm, vì vậy, hiện nay, chúng ta có thể tham khảo các kết quả phân loại, xác định HS đã có trước đây.
Bài viết này, chúng tôi hướng dẫn cách tra cứu mã HS với 3 cách đơn giản.
* Lưu ý: Đối với hàng hóa nhập khẩu, bên nhà cung cấp/ người bán/nhà sản xuất sẽ cung cấp cho bạn mã HS code của mặt hàng bạn dự định nhập, tuy nhiên mã HS của mỗi quốc gia đều có sự tương đồng/chênh lệch và khác biệt. Vì vậy bạn vẫn nên kiểm tra lại mã HS trước khi nhập khẩu vào Việt Nam để xác định chính xác thuế nhập khẩu, chính sách và các thủ tục nhập khẩu.
Cách 1: Dựa theo bộ chứng từ cũ/ hỏi đồng nghiệp
Nếu mặt hàng dự định xuất nhập khẩu sắp tới là mặt hàng mà công ty/doanh nghiệp của bạn đã từng xuất nhập khẩu trước đó thì bạn có thể dựa vào thông tin trên bộ chứng từ cũ bằng cách lấy tờ khai hải quan và kiểm tra thông tin trên đó.
Cách 2: Tra cứ mã HS bằng các công cụ trên website hptoancau.com
B1: Hiểu rõ về hàng hóa
Trước tiên, bạn cần xác định tên hàng tiếng Việt của hàng hóa và các nội dung liên quan trực tiếp đến mặt hàng như: tên hàng bằng tiếng việt, công dụng, mục đích sử dụng ( sản xuất, chế biến, thương mại, sử dụng trong gia đình/ công nghiệp,…); thông số kỹ thuật, thành phần, chất liệu (nếu có)
>>Tùy vào loại mặt hàng để xác định thông tin cần thiết khi áp mã HS
Ví dụ:
- Mặt hàng máy điều hòa ( công suất 9000BTU/24000BTU…, tính năng nóng/lạnh, sd trong công nghiệp/gia đình,…)
- Vải may mặc (thành phần/chất liệu, dệt kim/dệt thoi,…)
B2: Xác định sơ bộ mã HS theo data của Hptoancau.com
Gõ tên tiếng Việt của hàng hóa vào mục “Tra cứu mã HS hải quan theo mô tả thông dụng” tại website hptoancau.com
Và tìm đến mã HS cảm thấy gần nhất với hàng hóa của mình
Vd: cần tra mã HS của son môi, bạn gõ son môi vào thanh tìm kiếm sau đó click vào biểu tượng kính lúp hoặc gõ phím “Enter”
Tại đây, công cụ tra mã HS sẽ cho ra các mã HS kèm mô tả hàng hóa ( kết quả này là kho dữ liệu được tổng hợp và cập nhật từ HP Toàn Cầu)
Như vậy là chúng ta đã có mã HS tham khảo là “33041000”, hãy lưu nhớ mã HS code này cho mặt hàng của mình và hãy tiếp tục bước sau để kiểm tra xem mã HS trên có thể áp cho hàng hóa của mình không nhé!
B3: Kiểm tra mã HS ở bước 2 có phù hợp với mô tả hàng hóa ở bước 1
Tại giao diện trang chủ của website hptoancau.com bạn truy cập vào biểu thuế xuất nhập khẩu, nhấp vào ” Tra Cứu”
Sau khi nhấp vào ” Tra Cứu”, bạn sẽ nhận được giao diện biểu thuế xuất nhập khẩu. Tìm mã HS đã nhận được ở bước 2, nếu mô tả của mã HS này phù hợp với mặt hàng mà bạn dự định xuất nhập khẩu thì chúc mừng bạn, bạn đã xác định xong mã HS
( Nhấn phím Ctrl + F => điền mã HS nhận được sau khi thực hiện bước 2 ” 33041000″)
Ngoài ra bạn có thể kiểm tra thuế VAT, thuế nhập khẩu, thuế suất thuế xuất nhập khẩu ưu đãi theo hiệp định thương mại tại biểu thuế trên.
Cách 3: Nhờ sự tư vấn và hỗ trợ từ các bên cung cấp dịch vụ vận chuyển và dịch vụ hải quan ( Forwarders)
Nếu cá nhân/ doanh nghiệp của bạn không có nghiệp vụ hoặc gặp khó khăn trong việc xác định mã HS thì đừng ngại ngùng nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ đội ngũ có chuyên môn về xuất nhập khẩu. Việc của bạn là cung cấp đầy đủ thông tin về mặt hàng để có thể xác định cụ thể mã HS cho hàng hóa của bạn.
Bạn có thể liên lạc với HP Toàn Cầu để được tư vấn về mã HS theo hotline: 0886115726 – 0984870199 hoặc email info@hptoancau.com
Danh mục hàng hóa Xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được sử dụng để
- Xây dựng biểu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và hàng hóa khác có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu
- Thống kê nhà nước về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Phục vụ công tác quản lý nhà nước
Cấu trúc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam bao gồm
- Các quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại
- Các chú giải pháp lý của Phần, Chương và Phân nhóm
- Danh mục chi tiết hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
Chi tiết Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu chi tiết bao gồm 21 phần, 97 chương (trong đó Chương 77 là Chương dự phòng)
PHẦN I: ĐỘNG VẬT SỐNG; CÁC SẢN PHẨM TỪ ĐỘNG VẬT
Chương 1 đến 5
Tóm tắt phạm vi của phần: Động vật sống, Thịt, cá, sản phẩm từ sữa, trứng, mật ong, thực phẩm ăn được khác và các sản phẩm không ăn được, trừ một số loại dầu và mỡ (Chương 15), cũng như da sống, da thuộc, da lông và các sản phẩm của chúng (Phần VIII).
Chương 1: Động vật sống
Chương 2: Thịt và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ
Chương 3: Cá và động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật thuỷ sinh không xương sống khác
Chương 4: Sản phẩm bơ sữa; trứng chim và trứng gia cầm; mật ong tự nhiên; sản phẩm ăn được gốc động vật, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác
Chương 5: Sản phẩm gốc động vật, chưa được chi tiết hoặc ghi ở các nơi khác
PHẦN II: CÁC SẢN PHẨM THỰC VẬT
Chương 6 đến 14
Tóm tắt phạm vi của phần: Thực vật, hạt giống, rau, trái cây, ngũ cốc, bột, rơm,vật liệu tết bện, v.v… (ăn được hoặc không ăn được), nhưng không bao gồm một số loại dầu và chất béo (Chương 15) và gỗ (Chương 44).
Chương 6: Cây sống và các loại cây trồng khác; củ, rễ và loại tương tự; cành hoa và cành lá trang trí
Chương 7: Rau và một số loại củ, thân củ và rễ ăn được
Chương 8: Quả và quả hạch (nut) ăn được; vỏ quả thuộc họ cam quýt hoặc các loại dưa
Chương 9: Cà phê, chè, chè Paragoay và các loại gia vị
Chương 10: Ngũ cốc
Chương 11: Các sản phẩm xay xát; malt; tinh bột; inulin; gluten lúa mì
Chương 12: Hạt dầu và quả có dầu; các loại ngũ cốc, hạt và quả khác; cây công nghiệp hoặc cây dược liệu; rơm, rạ và cỏ khô
Chương 13: Nhựa cánh kiến đỏ; gôm, nhựa cây, các chất nhựa và các chất chiết xuất từ thực vật khác
Chương 14: Vật liệu thực vật dùng để tết bện; các sản phẩm thực vật chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác
PHẦN III: CHẤT BÉO VÀ DẦU CÓ NGUỒN GỐC TỪ ĐỘNG VẬT HOẶC THỰC VẬT VÀ CÁC SẢN PHẨM TÁCH TỪ CHÚNG; CHẤT BÉO ĂN ĐƯỢC ĐÃ CHẾ BIẾN; CÁC LOẠI SÁP ĐỘNG VẬT HOẶC THỰC VẬT
Chương 15: Chất béo và dầu có nguồn gốc từ động vật hoặc thực vật và các sản phẩm tách từ chúng; chất béo ăn được đã chế biến; các loại sáp động vật hoặc thực vật
PHẦN IV: THỰC PHẨM CHẾ BIẾN; ĐỒ UỐNG, RƯỢU MẠNH VÀ GIẤM; THUỐC LÁ VÀ CÁC LOẠI NGUYÊN LIỆU THAY THẾ THUỐC LÁ ĐÃ CHẾ BIẾN
Chương 16 đến 24
Tóm tắt phạm vi của phần: Đồ uống, rượu mạnh, giấm và thuốc lá, cùng với các sản phẩm của ngành công nghiệp thực phẩm không thuộc phạm vi điều chỉnh của các Chương trước.
Chương 16: Các chế phẩm từ thịt, cá hay động vật giáp xác, động vật thân mềm hoặc động vật thuỷ sinh không xương sống khác
Chương 17: Đường và các loại kẹo đường
Chương 18: Ca cao và các chế phẩm từ ca cao
Chương 19: Chế phẩm từ ngũ cốc, bột, tinh bột hoặc sữa; các loại bánh
Chương 20: Các chế phẩm từ rau, quả, quả hạch (nut) hoặc các phần khác của cây
Chương 21: Các chế phẩm ăn được khác
Chương 22: Đồ uống, rượu và giấm
Chương 23: Phế liệu và phế thải từ ngành công nghiệp thực phẩm; thức ăn gia súc đã chế biến
Chương 24: Thuốc lá và nguyên liệu thay thế lá thuốc lá đã chế biến
PHẦN V: KHOÁNG SẢN
Chương 25 đến 27
Tóm tắt phạm vi của phần: Muối; lưu huỳnh; đất và đá; vật liệu trát, vôi và xi măng; Quặng, xỉ và tro; nhiên liệu khoáng sản, dầu khoáng và các sản phẩm chưng cất của chúng; chất bitum; sáp khoáng.
Chương 25: Muối; lưu huỳnh; đất và đá; thạch cao, vôi và xi măng
Chương 26: Quặng, xỉ và tro
Chương 27: Nhiên liệu khoáng, dầu khoáng và các sản phẩm chưng cất từ chúng; các chất chứa bi-tum; các loại sáp khoáng chất
PHẦN VI: SẢN PHẨM CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP HOÁ CHẤT HOẶC CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP LIÊN QUAN
Chương 28 đến 38
Tóm tắt phạm vi của phần:
- Chương 28 đến 29: Các hợp chất được xác định về mặt hóa học riêng biệt thường là xử lý trong hóa chất vô cơ và hữu cơ.
- Chương 30 đến 38: Các sản phẩm khác của ngành hóa chất (dược phẩm, phân bón, xà phòng, mỹ phẩm, sơn, chất nổ, v.v.)
Chương 28: Hoá chất vô cơ; các hợp chất vô cơ hay hữu cơ của kim loại quý, kim loại đất hiếm, các nguyên tố phóng xạ hoặc các chất đồng vị
Chương 29: Hoá chất hữu cơ
Chương 30: Dược phẩm
Chương 31: Phân bón
Chương 32: Các chất chiết xuất làm thuốc nhuộm hoặc thuộc da; ta nanh và các chất dẫn xuất của chúng; thuốc nhuộm, thuốc màu và các chất màu khác; sơn và véc ni; chất gắn và các loại ma tít khác; các loại mực
Chương 33: Tinh dầu và các chất tựa nhựa; nước hoa, mỹ phẩm hoặc các chế phẩm dùng cho vệ sinh
Chương 34: Xà phòng, các chất hữu cơ hoạt động bề mặt, các chế phẩm dùng để giặt, rửa, các chế phẩm bôi trơn, các loại sáp nhân tạo, sáp đã được chế biến, các chế phẩm dùng để đánh bóng hoặc tẩy sạch, nến và các sản phẩm tương tự, bột nhão dùng làm hình mẫu, sáp dùng trong nha khoa và các chế phẩm dùng trong nha khoa có thành phần cơ bản là thạch cao.
Chương 35: Các chất chứa albumin; các dạng tinh bột biến tính; keo hồ; enzyme
Chương 36: Chất nổ; các sản phẩm pháo; diêm; các hợp kim tự cháy; các chế phẩm dễ cháy khác
Chương 37: Vật liệu ảnh hoặc điện ảnh
Chương 38: Các sản phẩm hóa chất khác
PHẦN VII: PLASTIC VÀ CÁC SẢN PHẨM BẰNG PLASTIC; CAO SU VÀ CÁC SẢN PHẨM BẰNG CAO SU
Chương 39 đến 40
Tóm tắt phạm vi của phần: Các sản phẩm nhựa và cao su
Chương 39: Plastic và các sản phẩm bằng plastic
Chương 40: Cao su và các sản phẩm bằng cao su
PHẦN VIII: DA SỐNG, DA THUỘC, DA LÔNG VÀ CÁC SẢN PHẨM TỪ DA; YÊN CƯƠNG VÀ BỘ ĐỒ YÊN CƯƠNG; HÀNG DU LỊCH, TÚI XÁCH TAY VÀ CÁC LOẠI ĐỒ CHỨA TƯƠNG TỰ; CÁC MẶT HÀNG TỪ RUỘT ĐỘNG VẬT (TRỪ RUỘT CON TẰM)
Chương 41 đến 43
Tóm tắt phạm vi của phần: Da sống, các sản phẩm bằng da thuộc hoặc ruột động vật, da thú. Cần lưu ý rằng các nhóm 42.01 và 42.02 cũng bao gồm một số mặt hàng khác ngoài da
Chương 41: Da sống (trừ da lông) và da thuộc
Chương 42: Các sản phẩm bằng da thuộc; yên cương và bộ yên cương; các mặt hàng du lịch, túi xách và các loại đồ chứa tương tự; các sản phẩm làm từ ruột động vật (trừ ruột con tằm)
Chương 43: Da lông và da lông nhân tạo; các sản phẩm làm từ da lông và da lông nhân tạo
PHẦN IX: GỖ VÀ CÁC MẶT HÀNG BẰNG GỖ; THAN TỪ GỖ; LIE VÀ CÁC SẢN PHẨM BẰNG LIE; CÁC SẢN PHẨM TỪ RƠM, CỎ GIẤY HOẶC CÁC VẬT LIỆU TẾT BỆN KHÁC; CÁC SẢN PHẨM BẰNG LIỄU GAI VÀ SONG MÂY
Chương 44 đến 46
Tóm tắt phạm vi của phần: Gỗ, lie và các sản phẩm bằng gỗ; sản xuất vật liệu tết bện, đồ đan lát và đồ đan bằng liễu gai. Tuy nhiên, một số nhà sản xuất được phân loại trong các lĩnh vực khác. Các chương, ví dụ, đồ nội thất (Chương 94)
Chương 44: Gỗ và các mặt hàng bằng gỗ; than từ gỗ
Chương 45: Lie và các sản phẩm bằng lie
Chương 46: Sản phẩm làm từ rơm, cỏ giấy hoặc từ các loại vật liệu tết bện khác; các sản phẩm bằng liễu gai và song mây
PHẦN X: BỘT GIẤY TỪ GỖ HOẶC TỪ NGUYÊN LIỆU XƠ SỢI XENLULO KHÁC; GIẤY LOẠI HOẶC BÌA LOẠI THU HỒI (PHẾ LIỆU VÀ VỤN THỪA); GIẤY VÀ BÌA VÀ CÁC SẢN PHẨM CỦA CHÚNG
Chương 47 đến 49
Tóm tắt phạm vi của phần: Bột giấy, giấy và bìa và các sản phẩm của chúng và sản phẩm của ngành in.
Chương 47: Bột giấy từ gỗ hoặc từ nguyên liệu xơ xenlulo khác; giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa)
Chương 48: Giấy và bìa; các sản phẩm làm bằng bột giấy, bằng giấy hoặc bằng bìa
Chương 49: Sách, báo, tranh ảnh và các sản phẩm khác của công nghiệp in; các loại bản thảo viết bằng tay, đánh máy và sơ đồ
PHẦN XI: NGUYÊN LIỆU DỆT VÀ CÁC SẢN PHẨM DỆT
Chương 50 đến 63
Tóm tắt phạm vi của phần:
- Chương 50 đến 55: Dệt may ở các dạng khác nhau, từ nguyên liệu thô đến vải thành phẩm
- Chương 56 đến 60: Các mặt hàng dệt hoặc hàng dệt đặc biệt như tấm lót, nỉ và sản phẩm không dệt, sợi đặc biệt, sợi xe và dây thừng, trải sàn, vải dệt thoi đặc biệt, dệt chần sợi vải, ren, thảm trang trí, đồ trang trí và đồ thêu, vật liệu dệt được ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép lớp vải và các mặt hàng dệt dùng trong công nghiệp và dệt kim hoặc vải móc
- Chương 61 đến 62: Hàng may mặc dệt kim hoặc móc và phụ kiện quần áo, và các mặt hàng khác của quần áo và phụ kiện quần áo
- Chương 63: Các mặt hàng dệt đã hoàn thiện khác; bộ vải; quần áo dệt và các loại hàng dệt đã qua sử dụng khác; vải vụn
Chương 50: Tơ tằm
Chương 51: Lông cừu, lông động vật loại mịn hoặc loại thô; sợi từ lông đuôi hoặc bờm ngựa và vải dệt thoi từ các nguyên liệu trên
Chương 52: Bông
Chương 53: Xơ dệt gốc thực vật khác; sợi giấy và vải dệt thoi từ sợi giấy
Chương 54: Sợi filament nhân tạo; dải và các dạng tương tự từ nguyên liệu dệt nhân tạo
Chương 55: Xơ sợi staple nhân tạo
Chương 56: Mền xơ, phớt và các sản phẩm không dệt; các loại sợi đặc biệt; sợi xe, chão bện (cordage), thừng và cáp và các sản phẩm của chúng
Chương 57: Thảm và các loại hàng dệt trải sàn khác
Chương 58: Các loại vải dệt thoi đặc biệt; các loại vải dệt chần sợi vòng; hàng ren; thảm trang trí; hàng trang trí; hàng thêu
Chương 59: Các loại vải dệt đã được ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép lớp; các mặt hàng dệt thích hợp dùng trong công nghiệp
Chương 60: Các loại hàng dệt kim hoặc móc
Chương 61: Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, dệt kim hoặc móc
Chương 62: Quần áo và các hàng may mặc phụ trợ, không dệt kim hoặc móc
Chương 63: Các mặt hàng dệt đã hoàn thiện khác; bộ vải; quần áo dệt và các loại hàng dệt đã qua sử dụng khác; vải vụn
PHẦN XII: GIÀY, DÉP, MŨ VÀ CÁC VẬT ĐỘI ĐẦU KHÁC, Ô, DÙ, BA TOONG, GẬY TAY CẦM CÓ THỂ CHUYỂN THÀNH GHẾ, ROI GẬY ĐIỀU KHIỂN, ROI ĐIỀU KHIỂN SÚC VẬT THỒ KÉO VÀ CÁC BỘ PHẬN CỦA CÁC LOẠI HÀNG TRÊN; LÔNG VŨ CHẾ BIẾN VÀ CÁC SẢN PHẨM LÀM TỪ LÔNG VŨ CHẾ BIẾN; HOA NHÂN TẠO; CÁC SẢN PHẨM LÀM TỪ TÓC NGƯỜI
Chương 64 đến 67
Tóm tắt phạm vi của phần: Giày dép, khăn đội đầu, ô dù, lông vũ và các mặt hàng được thực hiện với nó; Hoa nhân tạo; bài viết của tóc con người.
Chương 64: Giày, dép, ghệt và các sản phẩm tương tự; các bộ phận của các sản phẩm trên
Chương 65: Mũ và các vật đội đầu khác và các bộ phận của chúng
Chương 66: Ô, dù che, ba toong, gậy tay cầm có thể chuyển thành ghế, roi, gậy điều khiển, roi điều khiển súc vật thồ kéo và các bộ phận của các sản phẩm trên
Chương 67: Lông vũ và lông tơ chế biến, các sản phẩm bằng lông vũ hoặc lông tơ; hoa nhân tạo; các sản phẩm làm từ tóc người
PHẦN XIII: SẢN PHẨM BẰNG ĐÁ, THẠCH CAO, XI MĂNG, AMIĂNG, MICA HOẶC CÁC VẬT LIỆU TƯƠNG TỰ; ĐỒ GỐM; THUỶ TINH VÀ CÁC SẢN PHẨM BẰNG THUỶ TINH
Chương 68 đến 70
Tóm tắt phạm vi của phần: Các sản phẩm bằng đá, thạch cao, xi măng, amiăng, mica hoặc các vật liệu tương tự; sản phẩm gốm sứ; thủy tinh và đồ thủy tinh.
Chương 68: Sản phẩm làm bằng đá, thạch cao, xi măng, amiăng, mica hoặc các vật liệu tương tự
Chương 69: Đồ gốm, sứ
Chương 70: Thuỷ tinh và các sản phẩm bằng thuỷ tinh
PHẦN XIV: NGỌC TRAI TỰ NHIÊN HOẶC NUÔI CẤY, ĐÁ QUÝ HOẶC ĐÁ BÁN QUÝ, KIM LOẠI QUÝ, KIM LOẠI ĐƯỢC DÁT PHỦ KIM LOẠI QUÝ, VÀ CÁC SẢN PHẨM CỦA CHÚNG; ĐỒ TRANG SỨC LÀM BẰNG CHẤT LIỆU KHÁC; TIỀN KIM LOẠI
Chương 71: Ngọc trai tự nhiên hoặc nuôi cấy, đá quý hoặc đá bán quý, kim loại quý, kim loại được dát phủ kim loại quý, và các sản phẩm của chúng; đồ trang sức làm bằng chất liệu khác; tiền kim loại
PHẦN XV: KIM LOẠI CƠ BẢN VÀ CÁC SẢN PHẨM BẰNG KIM LOẠI CƠ BẢN
Chương 72 đến 83
Tóm tắt phạm vi của phần:
- Chương 72 đến 73: Kim loại đen và các sản phẩm của chúng, ngoại trừ các sản phẩm trong Chương 82 và 83.
- Chương 74 đến 81: (Chương 77 được để trống để sử dụng trong tương lai) Các kim loại cơ bản chưa gia công khác và các sản phẩm bằng cơ bản kim loại, trừ các mặt hàng thuộc Chương 82 và 83.
- Chương 82 đến 83: Các sản phẩm bằng kim loại cơ bản, dụng cụ, đồ nghề, dao kéo và thìa và dĩa.
Chương 72: Sắt và thép
Chương 73: Các sản phẩm bằng sắt hoặc thép
Chương 74: Đồng và các sản phẩm bằng đồng
Chương 75: Niken và các sản phẩm bằng niken
Chương 76: Nhôm và các sản phẩm bằng nhôm
Chương 77: (Dự phòng cho việc phân loại tiếp theo trong tương lai của hệ thống hài hòa)
Chương 78: Chì và các sản phẩm bằng chì
Chương 79: Kẽm và các sản phẩm bằng kẽm
Chương 80: Thiếc và các sản phẩm bằng thiếc
Chương 81: Kim loại cơ bản khác; gốm kim loại; các sản phẩm của chúng
Chương 82: Dụng cụ, đồ nghề, dao, kéo và bộ đồ ăn làm từ kim loại cơ bản; các bộ phận của chúng làm từ kim loại cơ bản
Chương 83: Hàng tạp hoá làm từ kim loại cơ bản
PHẦN XVI: MÁY VÀ CÁC TRANG THIẾT BỊ CƠ KHÍ; THIẾT BỊ ĐIỆN; CÁC BỘ PHẬN CỦA CHÚNG; THIẾT BỊ GHI VÀ TÁI TẠO ÂM THANH, THIẾT BỊ GHI VÀ TÁI TẠO HÌNH ẢNH, ÂM THANH TRUYỀN HÌNH VÀ CÁC BỘ PHẬN VÀ PHỤ KIỆN CỦA CÁC THIẾT BỊ TRÊN
Chương 84 đến 85
Tóm tắt phạm vi của phần: Máy móc và thiết bị cơ khí, điện thiết bị, máy ghi và tái tạo âm thanh, máy ghi hình ảnh và âm thanh truyền hình và máy tái sản xuất, và các bộ phận và phụ kiện của các hạng mục (một trong những Phần quan trọng nhất về số lượng tiêu đề và tiêu đề phụ).
Chương 84: Lò phản ứng hạt nhân, nồi hơi, máy và thiết bị cơ khí; các bộ phận của chúng
Chương 85: Máy điện và thiết bị điện và các bộ phận của chúng; máy ghi và tái tạo âm thanh, máy ghi và tái tạo hình ảnh và âm thanh truyền hình, bộ phận và phụ kiện của các loại máy trên
PHẦN XVII: XE CỘ, PHƯƠNG TIỆN BAY, TÀU THUYỀN VÀ CÁC THIẾT BỊ VẬN TẢI LIÊN HỢP
Chương 86 đến 89
Tóm tắt phạm vi của phần: Đầu máy toa xe lửa, phương tiện cơ giới và đất đai khác phương tiện, máy bay và tàu vũ trụ và tàu và kết cấu nổi.
Chương 86: Đầu máy xe lửa hoặc xe điện, toa xe lửa và các bộ phận của chúng; vật cố định và ghép nối đường ray xe lửa hoặc xe điện và bộ phận của chúng; thiết bị tín hiệu giao thông bằng cơ khí (kể cả cơ điện) các loại
Chương 87: Xe trừ phương tiện chạy trên đường xe lửa hoặc xe điện, và các bộ phận và phụ kiện của chúng.
Chương 88: Phương tiện bay, tàu vũ trụ, và các bộ phận của chúng
Chương 89: Tàu thuỷ, thuyền và các kết cấu nổi
PHẦN XVIII: DỤNG CỤ, THIẾT BỊ VÀ MÁY QUANG HỌC, NHIẾP ẢNH, ĐIỆN ẢNH, ĐO LƯỜNG, KIỂM TRA, CHÍNH XÁC, Y TẾ HOẶC PHẪU THUẬT; ĐỒNG HỒ THỜI GIAN VÀ ĐỒNG HỒ CÁ NHÂN; NHẠC CỤ; CÁC BỘ PHẬN VÀ PHỤ KIỆN CỦA CHÚNG
Chương 90 đến 92
Tóm tắt phạm vi của phần: Quang học, nhiếp ảnh, điện ảnh, đo lường, dụng cụ kiểm tra, độ chính xác, y tế hoặc phẫu thuật và bộ máy, đồng hồ đeo tay, âm nhạc dụng cụ.
Chương 90: Dụng cụ, thiết bị quang học, nhiếp ảnh, điện ảnh, đo lường, kiểm tra, chính xác, y tế hoặc phẫu thuật; các bộ phận và phụ kiện của chúng
Chương 91: Đồng hồ thời gian, đồng hồ cá nhân và các bộ phận của chúng
Chương 92: Nhạc cụ; các bộ phận và phụ kiện của chúng
PHẦN XIX: VŨ KHÍ VÀ ĐẠN; CÁC BỘ PHẬN VÀ PHỤ KIỆN CỦA CHÚNG
Chương 93: Vũ khí và đạn; các bộ phận và phụ kiện của chúng
PHẦN XX: CÁC MẶT HÀNG KHÁC
Chương 94 đến 96
Tóm tắt phạm vi của phần: Nội thất, đèn và thiết bị chiếu sáng, bảng hiệu được chiếu sáng và các tòa nhà đúc sẵn, đồ chơi, trò chơi và thể thao vật dụng cần thiết và các mặt hàng sản xuất linh tinh.
Chương 94: Đồ nội thất; bộ đồ giường, đệm, khung đệm, nệm và các đồ dùng nhồi tương tự; đèn và bộ đèn, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác; biển hiệu được chiếu sáng, biển đề tên được chiếu sáng và các loại tương tự; nhà lắp ghép
Chương 95: Đồ chơi, thiết bị trò chơi và dụng cụ thể thao; các bộ phận và phụ kiện của chúng
Chương 96: Các mặt hàng khác
PHẦN XXI: CÁC TÁC PHẨM NGHỆ THUẬT, ĐỒ SƯU TẦM VÀ ĐỒ CỔ
Chương 97: Các tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm và đồ cổ
*: Ghi chú: Phần này do HP Toàn Cầu tổng hợp, riêng phần Tóm tắt phạm vi của chương, dịch từ ấn bản HS Compendium của WCO nhân kỷ niệm 30 năm ra đời Công ước HS
Chọn HP Toàn Cầu làm đơn vị logistics xuất nhập khẩu của bạn?
Tại HP Toàn Cầu – chất lượng dịch vụ luôn là trọng điểm được hướng tới, chúng tôi mong rằng sẽ được bạn lưu tâm và có cơ hội trở thành người bạn, nhà tư vấn tận tâm, người vận chuyển và “nhân viên xuất nhập khẩu không lương” của bạn.
Với những lý do sau, chúng tôi mong rằng sẽ được bạn lưu tâm và có cơ hội trở thành người bạn, nhà tư vấn tận tâm và “nhân viên xuất nhập khẩu không lương” của bạn:
- HP Toàn Cầu là Đại lý hải quan được Tổng cục hải quan Công nhận (theo Quyết định số 3629/QĐ-TCHQ)
- HP Toàn Cầu là thành viên WCA là network forwarders lớn nhất và uy tín hàng đầu trên thế giới
- Hoạt động từ năm 2014, các tư vấn viên, nhân viên sales, nhân viên chăm sóc khách hàng, nhân viên khai hải quan, hiện trường của chúng tôi đã có kinh nghiệm làm việc với rất nhiều Công ty, nhãn hàng Abc với kinh nghiệm xử lý hàng trăm tình huống khác nhau.
- Phấn đấu không ngừng nghỉ cho sự hài lòng của khách hàng: Chúng tôi luôn duy trì cao nhất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, tận tâm với tinh thần phục vụ chuyên nghiệp, đặt lợi ích khách hàng lên hàng đầu.
- Công ty cam kết sẽ song hành mãi mãi cùng khách hàng, ở các phần việc liên quan dịch vụ chúng tôi đã cung cấp, ở tất cả các lô hàng HP đã cung cấp dịch vụ (chúng tôi sẽ phối hợp không chỉ ở khâu vận chuyển thông quan mà còn sau thông quan, quyết toán thuế…)
- Dịch vụ gia tăng với khách hàng: Với những khách hàng mới bắt đầu lĩnh vực xuất nhập khẩu, chúng tôi có sự hỗ trợ đặc biệt ban đầu không chỉ về tư vấn thủ tục mà còn về chứng từ, về việc đàm phán với đối tác nước ngoài, hướng dẫn về lưu trữ chứng từ xuất nhập khẩu …
- Khóa học đào tạo XNK – tri ân khách hàng: Khi cùng nhau song hành, chúng tôi hiểu rằng, nâng cao năng lực của nhân viên khách hàng trong lĩnh vực logistics có tác dụng rất tốt trong việc hai bên song hành lâu dài, vì vậy chúng tôi cung cấp một account để nhân viên xuất nhập khẩu có thể truy cập vào khóa đào tạo xuất nhập khẩu trên website của chúng tôi để thường xuyên được cập nhật kiến thức – Đây là đặc quyền dành riêng cho các khách hàng sử dụng dịch vụ của HPG và được làm mới hàng năm.
HP Toàn Cầu là đơn vị uy tín hàng đầu trong lĩnh vực giao nhận quốc tế tại Việt Nam, chúng tôi có thể cung cấp dịch vụ nhập khẩu door to door từ hầu khắp các nơi trên thế giới về Việt Nam và ngược lại. Các dịch vụ chính chúng tôi cung cấp bao gồm:
- Vận chuyển quốc tế đường biển từ các cảng trên thế giới về Việt Nam và ngược lại.
- Vận chuyển quốc tế đường hàng không từ các sân bay trên thế giới về Việt Nam và ngược lại.
- Vận chuyển nhập khẩu, xuất khẩu theo điều kiện giao hàng từ EXW đến DDP từ hầu khắp các nước về Việt Nam và ngược lại (tức là nhận hàng từ kho của người bán; sau đó thực hiện các thủ tục, vận chuyển giao hàng tại kho của người mua tại Việt Nam và ngược lại)
- Vận chuyển nội địa: đường bộ, đường thủy, đường sắt
- Dịch vụ khai báo hải quan trọn gói: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh và một số cảng nội địa
- Tư vấn miễn phí các nội dung: Mã HS, thuế nhập khẩu, thanh toán, chính sách nhập khẩu mặt hàng, giải pháp vận chuyển hiệu quả,…
- Tư vấn về chứng từ, hợp đồng xuất nhập khẩu.
- Tặng bộ mẫu hợp đồng thương mại, invoice, packing list.
- Dịch vụ hải quan chuyên ngành khác: kiểm tra chất lượng, giám định máy móc, công bố mỹ phẩm, công bố thực phẩm chức năng,…..
Hãy liên lạc ngay với HP Toàn Cầu nếu bạn muốn được tư vấn về thuế nhập khẩu, xuất khẩu hoặc thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu hay để nhận báo giá, dự toán thời gian vận chuyển
Có thể bạn quan tâm:
- Quy Định Hiện Hành Về Nhãn Hàng Hóa Nhập Khẩu
- Hướng dẫn nhập khẩu mỹ phẩm cho người mới bắt đầu
- Thủ tục nhập khẩu thiết bị y tế
Bài viết liên quan:
Công ty TNHH HP Toàn Cầu
Nhà cung cấp Dịch vụ Vận chuyển quốc tế và thủ tục hải quan
Địa chỉ: Số 13, LK3 – NO03 – Khu đô thị Văn Khê – Phường La Khê – Quận Hà Đông – Hà Nội
Website : hptoancau.com
Email: info@hptoancau.com
Điện thoại: 024 3 73008608/ Hotline:0886115726 – 0984870199
hoặc yêu cầu báo giá theo link
Lưu ý:
– Nội dung bài viết mang tính chất tham khảo, trước khi sử dụng, bạn nên liên lạc HP Toàn Cầu để update nội dung cập nhật mới nhất(nếu có)
– HP Toàn Cầu giữ bản quyền với bài viết và không đồng ý đơn vị khác sao chép, sử dụng bài viết của HP Toàn Cầu vì mục đích thương mại
– Mọi sự sao chép không có thỏa thuận với HP Toàn Cầu (kể cả có ghi dẫn chiếu website hptoancau.com) có thể dẫn đến việc chúng tôi claim với google và các bên liên quan.