• LANGUAGES
    • Tiếng Việt Tiếng Việt
    • English English
    • 简体中文 简体中文

Dịch vụ vận chuyển quốc tế - Dịch vụ hải quan

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Vận chuyển đường biển
  • Vận chuyển đường hàng không
  • Dịch vụ hải quan và giấy phép
  • Công cụ
    • Tra cứu mã HS code nhanh
    • Quy đổi Chargeable weight
    • Quy đổi CBM hàng sea LCL
    • Tính thuế nhập khẩu hàng hóa
  • Khóa Học Kiến Thức Xuất Nhập Khẩu
  • Khóa đào tạo nhân viên chứng từ
  • Liên hệ
    • Báo giá dịch vụ vận chuyển quốc tế
    • Đăng ký email nhận thông tin
    • Tuyển dụng
Hotline08 8611 5726
  • Home
  • Tình huống tranh chấp xuất nhập khẩu & logistics
  • Hợp đồng vô hiệu do lỗi hai bên không ngờ tới

Hợp đồng vô hiệu do lỗi hai bên không ngờ tới

by hptoancau / Thứ Ba, 02 Tháng Chín 2025 / Published in Tình huống tranh chấp xuất nhập khẩu & logistics

Contents

  • Hợp đồng vô hiệu, giám định và Incoterms – Bài học từ một vụ kiện nhập khẩu phế liệu thép
    • 1. Câu chuyện bắt đầu từ một hợp đồng tưởng như “vô hại”
    • Video của bài viết
    • 2. Khi giám định “bất nhất”, tranh chấp bắt đầu
    • 3. Lập luận của các bên
    • 4. Phán quyết của Hội đồng Trọng tài (VIAC): Hợp đồng bị tuyên vô hiệu vì… trái luật Việt Nam
      • Phán quyết cuối cùng:
    • 5. Ý nghĩa thực tiễn

Hợp đồng vô hiệu, giám định và Incoterms – Bài học từ một vụ kiện nhập khẩu phế liệu thép

Tranh chấp nhập khẩu thép phế liệu Việt Nam – AnhVụ tranh chấp nhập khẩu thép phế liệu giữa doanh nghiệp Việt Nam và Anh (2014)

1. Câu chuyện bắt đầu từ một hợp đồng tưởng như “vô hại”

Ngày 28/3/2014, Nguyên đơn (một công ty Việt Nam) ký hợp đồng với Bị đơn (một công ty Anh) mua 1.000 tấn thép phế liệu (±10%), giao làm 3 chuyến, đóng trong 29 containers, tổng giá trị 374.000 USD (±10%).

  • Điều 5 của Hợp đồng quy định

    • Hàng hóa không lẫn tạp chất như dầu, cao su.

    • Người mua có quyền giám định tại cảng dỡ/nhà kho bởi CT1 hoặc CT2, kết quả giám định được coi là cuối cùng và ràng buộc hai bên. Phương pháp giám định tạp chất là ước tính bằng thị giác tất cả các containers hoặc chọn ít nhất một hoặc hai containers bất kỳ…”.

  • Điều 5.2.1 của Hợp đồng về bồi thường do tạp chất nêu: “… theo trọng lượng giám định thực tế: … trên 0,20% đến 2%: 100% đơn giá; từ 2% đến 5%: 105% đơn giá; nếu  trên 5% bên bán phải lấy lại hàng trong vòng 10 ngày làm việc sau khi được bên mua thông báo và phải chịu mọi chi phí phát sinh liên quan đến việc dỡ và thu hồi hàng từ nhà kho của bên mua, và bên bán phải trả lại toàn bộ số tiền trị giá hàng cho bên mua cộng thêm 20% là tiền bồi thường. […]”.

😕 Nghe có vẻ chặt chẽ, nhưng chỉ đến khi hàng về Việt Nam, mọi thứ mới thực sự rối tung.

Video của bài viết

 

2. Khi giám định “bất nhất”, tranh chấp bắt đầu

Tại cảng bốc hàng ở Chile, tỷ lệ tạp chất của ba chuyến được ghi nhận là 3%, 4% và 5% – có vẻ nằm trong giới hạn mà hai bên chấp nhận.

Thế nhưng, khi hàng cập cảng Việt Nam, CT1 giám định lại và cho biết mỗi container có khoảng 1 tấn cao su lẫn trong thép, không thể ước lượng chính xác bằng mắt.
Không yên tâm, bên mua yêu cầu CT2 giám định lại, và được cấp Giấy chứng nhận chất lượng (Certificate of Grading) ngày 26/7/2014 cho thấy tạp chất lên tới 29,51%.

Theo Nguyên đơn thì hàng được dỡ từ ngày 25/6 đến 1/7/2014 ra khỏi các container thuộc ba chuyến hàng nêu trên.

Ngày 1/8/2014, Nguyên đơn gửi thư khiếu nại, yêu cầu Bị đơn bồi thường trong vòng 14 ngày nhưng không có kết quả, sau đó, Nguyên đơn đã kiện Bị đơn tại trọng tài (VIAC).

3. Lập luận của các bên

  • Nguyên đơn: Hàng hóa có 29,51% tạp chất theo chứng thư của CT2, vi phạm hợp đồng. Yêu cầu Bị đơn lấy lại hàng, hoàn trả 216.154,89 USD và bồi thường chi phí phát sinh.

  • Bị đơn: Hợp đồng áp dụng CFR Incoterms 2010, rủi ro chuyển sang người mua khi hàng giao cho người vận chuyển. Kết quả giám định tại cảng bốc (3–5%) phù hợp hợp đồng. Chứng thư của CT2 không hợp lệ do hàng đã rời container. Bị đơn kiện lại, yêu cầu thanh toán toàn bộ tiền hàng và bồi thường thiệt hại.

4. Phán quyết của Hội đồng Trọng tài (VIAC): Hợp đồng bị tuyên vô hiệu vì… trái luật Việt Nam

  • Luật Việt Nam được áp dụng theo Điều 8 của Hợp đồng. Về hiệu lực của Hợp đồng, Thông tư Số 01/2013/TT-BTNMT ngày 28/1/2013 về phế liệu nhập khẩu (“Thông tư 01”) và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Số QCVN 31:2010/BTNMT ngày 29/12/2010 về môi trường cho phế liệu thép nhập khẩu (“Quy chuẩn 31”) là những văn bản cần được tham chiếu. Theo Thông tư 01, tỷ lệ tạp chất không được quá 1% khối lượng phế liệu. Vì vậy, hàng hóa có lượng tạp chất vượt quá 1% không được phép nhập vào Việt Nam.

Về Hợp đồng, Điều 5.2 quy định rằng nếu tỷ lệ tạp chất từ 2% đến 5% thì bên Bán phải trả cho bên Mua ở mức 105% đơn giá. Như vậy, các Bên đã đồng ý mua bán phế liệu với lượng tạp chất từ 2% đến 5% là vi phạm điều cấm của pháp luật. Do đó, Hợp đồng mua bán phế liệu với lượng tạp chất từ 2% đến 5% là vô hiệu theo Điều 128 của Bộ luật dân sự 2005 (“Bộ luật dân sự”).

  • Giấy chứng nhận chất lượng của CT2 không có hình ảnh hàng hóa kèm theo.

Nguyên đơn thừa nhận những hình ảnh về hàng hóa được CT2 cung cấp cho Nguyên đơn sau khi Nguyên đơn nhận được yêu cầu xác nhận thời điểm có được hình ảnh về hàng hóa của Hội đồng Trọng tài vào ngày 12/3/2015. Hội đồng Trọng tài cho rằng Giấy chứng nhận chất lượng của CT2 không đủ cơ sở để kết luận hàng hóa nào đã được giám định (hay nói cách khác là Nguyên đơn không thể chứng minh CT2 đã giám định hàng hóa được giao theo Hợp đồng). Do đó, Giấy chứng nhận chất lượng của CT2 không được coi là chứng cứ.

  • Về tỷ lệ tạp chất, tại cảng bốc hàng ở Chile các giấy chứng nhận cho thấy tỷ lệ tạp chất trong 3 chuyến hàng lần lượt là 3%, 4% và 5%. CT1 đã giám định các chuyến hàng theo yêu cầu của Nguyên đơn và trong thư CT1 gửi Nguyên đơn ngày 25/6/2014, đại diện của CT1 nêu rõ tạp chất (cao su) là khoảng 1,0 tấn (MT)/container hoặc cao hơn nhưng không thể ước lượng bằng các phương pháp trực quan. Như vậy, theo đánh giá của CT1, tạp chất (cao su) của hàng hóa là khoảng 1.0MT/container.

Hội đồng Trọng tài nhận thấy không có cơ sở và không khả thi để giám định lại tỷ lệ tạp chất của hàng hoá; các bên không yêu cầu làm việc này.Vì vậy, việc xác định tỷ lệ tạp chất chỉ được dựa trên các chứng cứ thu thập được. Bị đơn khẳng định tỷ lệ tạp chất từ 3%-5%; giám định của CT1 là khoảng 5% (sau khi được quy đổi). Vì vậy, có căn cứ để kết luận tỷ lệ tạp chất từ 3%-5%. Tỷ lệ này vi phạm Thông tư  01 (không quá 1%) và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số 31 nhưng các bên vẫn đồng ý mua bán nên Hợp đồng “vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật” theo Điều 128 của Bộ luật dân sự, dẫn đến hậu quả pháp lý là “các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận…” (Khoản 2 Điều 137 Bộ luật dân sự).

Phán quyết cuối cùng:

(i) Nguyên đơn phải chuyển giao hàng hóa cho Bị đơn và Bị đơn phải nhận hàng hóa từ Nguyên đơn, việc này phải được thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày lập Phán quyết Trọng tài;

(ii) Nguyên đơn không phải thanh toán tiền hàng cho Bị đơn, trừ trường hợp không có hàng để chuyển giao thì phải trả 216.154,84 USD;

(iii) Bị đơn phải chịu mọi chi phí về việc tái xuất hàng hóa ra khỏi Việt Nam, Nguyên đơn có trách nhiệm hợp tác và hỗ trợ Bị đơn thực hiện các quy định của pháp luật và xin cấp phép để tái xuất hàng hóa;

(iv) Mỗi bên tự chịu chi phí và tổn thất; và

(v) Bác các yêu cầu khác của Nguyên đơn và Đơn kiện lại của Bị đơn.

Vụ kiện cho thấy Hợp đồng vô hiệu do sơ xuất mà các bên không ngờ tới; việc giám định hàng hóa thiếu thận trọng đã làm mất đi chứng cứ được pháp luật công nhận, và chứng cứ giao hàng theo quy tắc CFR Incoterms 2010 không làm cho người mua mất quyền khiếu nại nếu có chứng cứ chứng minh hàng không được giao theo quy định của Hợp đồng./.

5. Ý nghĩa thực tiễn

  • Hợp đồng nhập khẩu phế liệu phải tuân thủ chặt chẽ quy chuẩn môi trường Việt Nam, không thể thỏa thuận vượt ngưỡng cho phép.

  • Cần quy định rõ ràng về giám định chất lượng (ảnh, video, thời điểm, niêm phong container) để tránh tranh chấp về nguồn gốc hàng hóa.

  • Điều kiện Incoterms (CFR, CIF, FOB…) chỉ điều chỉnh rủi ro và chi phí vận chuyển, không loại trừ trách nhiệm về hàng hóa không phù hợp hợp đồng.

📌 Nguồn tham khảo:

  • Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC): Hợp đồng vô hiệu, giám định và Incoterms qua một vụ kiện (2020)【web†source】

Để biết thêm các tình huống tranh chấp về xuất nhập khẩu và logistics, xem Tại đây

HP Toàn Cầu - Dịch vụ vận chuyển quốc tế, thủ tục hải quan và giấy phép xuất nhập khẩu!

Hãy liên lạc ngay với HP Toàn Cầu nếu bạn muốn được tư vấn về thuế và thủ tục xuất nhập khẩu hoặc để nhận báo giá, dự toán thời gian vận chuyển

Công ty TNHH HP Toàn Cầu

Nhà cung cấp Dịch vụ Vận chuyển quốc tế, thủ tục hải quan và giấy phép xuất nhập khẩu!

Địa chỉ: Số 13, LK3 – NO03 – Khu đô thị Văn Khê – Phường Hà Đông – Hà Nội

Website: hptoancau.com

Email: info@hptoancau.com 

Điện thoại: 024 3 73008608/ Hotline:0886115726 – 0984870199

hoặc yêu cầu báo giá theo link

Lưu ý:

– Nội dung bài viết mang tính chất tham khảo, trước khi sử dụng, bạn nên liên lạc HP Toàn Cầu để update nội dung cập nhật mới nhất(nếu có)

What you can read next

HP Toàn Cầu - Dịch vụ vận chuyển quốc tế, thủ tục hải quan và giấy phép xuất nhập khẩu!
Tranh chấp do hợp đồng không qui định sự kiện bất khả kháng
HP Toàn Cầu - Dịch vụ vận chuyển quốc tế, thủ tục hải quan và giấy phép xuất nhập khẩu!
Tranh chấp hợp đồng CIF: Rủi ro bảo hiểm và bài học pháp lý
HP Toàn Cầu - Dịch vụ vận chuyển quốc tế, thủ tục hải quan và giấy phép xuất nhập khẩu!
Tranh chấp về điều kiện bảo hiểm theo hợp đồng CIF

Search

Chuyên mục

BÀI GẦN ĐÂY

  • Tranh chấp về vận đơn đích danh trong hợp đồng FOB: Case túi xách đi Sydney

    1. Bối cảnh: hợp đồng “FOB” sơ sài và vận đơn đ...
  • Tranh chấp do hiểu sai ô Notify và nơi đến trên vận đơn: Case hàng gốm sứ đi Nepal qua cảng Ấn Độ

    Tranh chấp do vận đơn không thể hiện đúng nơi đ...
  • Ai là chủ hàng theo vận đơn khi hàng hóa được mua đi bán lại? Case cá kiếm đông lạnh và người mua cuối cùng

    Khi hàng hóa được mua đi bán lại: ai thực sự là...
  • Vận đơn cấp theo yêu cầu người gửi hàng: Ý nghĩa “said to contain” và “shipper load, count and seal”

    Vận đơn được cấp theo yêu cầu người gửi hàng và...
  • Trả hàng bằng thư bảo đảm thay vì vận đơn gốc: Bài học đắt giá

    Trả hàng bằng thư bảo đảm (LOI) thay vì vận đơn...
  • Trả hàng cho người cầm vận đơn giả: Bài học về tầm quan trọng của vận đơn gốc (Bill of Lading)

    Quản lý vận đơn lỏng lẻo và cái giá phải trả: C...

    Về chúng tôi

    Logo HP TC small size

    Công Ty TNHH
    HP Toàn Cầu

    Đơn vị cung cấp dịch vụ vận chuyển quốc tế và thủ tục thông quan!

    DMCA.com Protection Status

    Liên kết

    • Chính sách bảo mật
    • Chính sách bảo hành
    • Hình thức thanh toán
    • Chính sách đổi trả
    • Thông tin về web
    • Vận chuyển và giao nhận
    • Đăng ký kinh doanh

    Liên hệ

    • Địa chỉ : Số 13, LK3, NO03, Dọc bún 1, Khu đô thị Văn Khê, Phường Hà Đông, Hà Nội
    • Hotline: 088 611 5726
    • E-mail: info@hptoancau.com
    • Website: hpgloballtd.com / hptoancau.com
    • MST: 0106718785

    Nhận tư vấn miên phí

    *
    *
    Đã thông báo web HP Toàn Cầu với Bộ Công Thương
    • © 2021. All rights reserved. Designed by INNOCOM
    • 08.8611.57.26
    • hptoancau.com
    TOP
    (+84) 886115726
    x
    x