• LANGUAGES
    • Tiếng Việt Tiếng Việt
    • English English
    • 简体中文 简体中文

Dịch vụ vận chuyển quốc tế - Dịch vụ hải quan

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Vận chuyển đường biển
  • Vận chuyển đường hàng không
  • Dịch vụ hải quan và giấy phép
  • Công cụ
    • Tra cứu mã HS code nhanh
    • Quy đổi Chargeable weight
    • Quy đổi CBM hàng sea LCL
    • Tính thuế nhập khẩu hàng hóa
  • Khóa Học Kiến Thức Xuất Nhập Khẩu
  • Khóa đào tạo nhân viên chứng từ
  • Liên hệ
    • Báo giá dịch vụ vận chuyển quốc tế
    • Đăng ký email nhận thông tin
    • Tuyển dụng
Hotline08 8611 5726
  • Home
  • Kỹ thuật Nghiệp vụ Ngoại thương
  • Chứng từ Thương mại Quốc tế
  • Chứng từ bảo hiểm hàng hóa

Chứng từ bảo hiểm hàng hóa

by hptoancau / Chủ Nhật, 17 Tháng Tám 2025 / Published in Chứng từ Thương mại Quốc tế

Contents

  • CHỨNG TỪ BẢO HIỂM HÀNG HÓA
    • 1. Khái niệm
    • 2. Phân loại chứng từ bảo hiểm
      • a. Hợp đồng bảo hiểm:
      • b. Đơn bảo hiểm (Insurance Policy):
      • c. Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance certificate): 
      • d. Phiếu bảo hiểm (Cover note):
    • 3. Chức năng của chứng từ bảo hiểm
    • 4. Nội dung chi tiết của chứng từ bảo hiểm
    • 5. Những lưu ý về sử dụng chứng từ bảo hiểm trong thanh toán quốc tế 
      • 5.1. Tính chuyển nhượng của chứng từ bảo hiểm
      • 5.2. Sử dụng và kiểm tra chứng từ bảo hiểm trong thanh toán quốc tế. 
      • 5.3. Nghĩa vụ của người được bảo hiểm khi hàng hoá có tổn thất

CHỨNG TỪ BẢO HIỂM HÀNG HÓA

1. Khái niệm

Chứng từ bảo hiểm là chứng từ do người tổ chức bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm nhằm hợp thức hóa hợp đồng bảo hiểm và dùng để điều chỉnh quan hệ giữa tổ chức bảo hiểm và người được bảo hiểm.

Bảo hiểm hàng hóa là một hợp đồng bảo hiểm nhằm bảo vệ người cầm giữ bảo hiểm được bồi thường tổn thất đối với hàng hóa trong quá trình vận chuyển từ cảng bốc hàng hoặc nơi nhận hàng để bốc đến cảng giao hàng hoặc nơi đến cuối cùng. Người được bảo hiểm phải nộp cho người bảo hiểm một số tiền nhất định gọi là phí bảo hiểm. Bảo hiểm hàng hóa là một trong những yếu tố quan trọng trong các giao dịch thương mại quốc tế. Chi tiết của bảo hiểm hàng hóa được xác định theo hợp đồng mua bán hàng hóa. 

Chứng từ bảo hiểm bao gồm hợp đồng bảo hiểm bao, đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm, hoặc tờ khai theo hợp đồng bảo hiểm đều là bằng chứng hợp đồng bảo hiểm và có giá trị như nhau để yêu cầu công ty/tổ chức bảo hiểm bồi thường khi có tổn thất về hàng hóa.

2. Phân loại chứng từ bảo hiểm

a. Hợp đồng bảo hiểm:

Tại điều 303 về Hợp đồng bảo hiểm hàng hải của Bộ luật Hàng hải 2015 Việt Nam thì: “1. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải là hợp đồng bảo hiểm các rủi ro hàng hải, theo đó người được bảo hiểm phải nộp phí bảo hiểm theo thỏa thuận và người bảo hiểm cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm những tổn thất hàng hải thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo cách thức và điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng.

Rủi ro hàng hải là những rủi ro xảy ra liên quan đến hành trình đường biển, bao gồm các rủi ro của biển, cháy, nổ, chiến tranh, cướp biển, trộm cắp, kê biên, quản thúc, giam giữ, ném hàng xuống biển, trưng thu, trưng dụng, trưng mua, hành vi bất hợp pháp và các rủi ro tương tự hoặc những rủi ro khác được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm”

Theo yêu cầu của người được bảo hiểm, người bảo hiểm có nghĩa vụ cấp đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm cho người được bảo hiểm. Đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm là bằng chứng về việc giao kết hợp đồng bảo hiểm hàng hải. Vì vậy, chứng từ bảo hiểm thường được dùng trong thương mại quốc tế là đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.

Hợp đồng bảo hiểm thường bao gồm các nội dung chính như: Thông tin của người bảo hiểm, người được bảo hiểm; tiền hàng được bảo hiểm; loại tàu chở hàng; cách tính giá trị bảo hiểm; số tiền bảo hiểm; cách thanh toán phí bảo hiểm và tiền bồi thường; cấp chứng từ bảo hiểm; các quyền và nghĩa vụ khác của các bên, chữ ký của các bên.

Đối với vận tải bằng đường biển, Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa thường được thể hiện ở 2 loại hợp đồng là hợp đồng bảo hiểm chuyến và hợp đồng bảo hiểm bao.

– Hợp đồng bảo hiểm chuyến (Voyage Policy):

Là hợp đồng bảo hiểm cho một chuyến hàng trong quá trình vận chuyển trên một quãng đường nhất định được ghi trong hợp đồng bảo hiểm. Người bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm về hàng hóa trong phạm vi một chuyến, theo điều khoản từ kho đến kho. Vì vậy hợp đồng bảo hiểm chuyến còn được gọi là hợp đồng hỗn hợp (Mix Policy) do việc bảo hiểm được kết hợp vừa là chuyến vừa là thời hạn. Hợp đồng bảo hiểm chuyến thường áp dụng trong trường hợp số lượng hàng không nhiều, chuyên chở một lượt, một chuyến. Hợp đồng bảo hiểm chuyến thường được thể hiện dưới hình thức Đơn bảo hiểm (Insurance Policy) hay Giấy chứng nhận bảo hiểm (Certificate of Insurance) do người bảo hiểm cấp 

– Hợp đồng bảo hiểm bao (Open cover policy):

Bảo hiểm bao là loại bảo hiểm trọn gói, được áp dụng với đối tượng bảo hiểm là một loại hàng hóa hoặc một số hàng hóa mà người được bảo hiểm gửi đi hoặc nhận được trong một thời hạn nhất định. 

Hợp đồng bảo hiểm bao là loại hợp đồng công ty bảo hiểm sẽ thực hiện nghĩa vụ bảo hiểm cho nhiều chuyến hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu của một doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Hợp đồng bảo hiểm bao áp dụng trong trường hợp số lượng hàng hóa vận chuyển lớn, được vận chuyển thành nhiều chuyến trong một khoảng thời gian nhất định. 

Người bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm bao có nghĩa vụ cấp đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm cho mỗi chuyến hàng hoặc cho từng đơn vị hàng hóa theo yêu cầu của người được bảo hiểm.

Người được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm bao có nghĩa vụ thông báo ngay cho người bảo hiểm biết sau khi nhận được các thông tin liên quan đến việc gửi hàng hoặc nhận hàng và mỗi lần đều phải thông báo tên tàu biển, tuyến hành trình, hàng hóa và số tiền bảo hiểm, kể cả trường hợp người bảo hiểm nhận được thông báo thì có thể hàng đã được gửi hoặc đã đến cảng trả hàng.

Hợp đồng bảo hiểm bao có thể được chia ra làm 2 loại gồm:

(1) Hợp đồng bảo hiểm thả nổi (Floating policy), là loại hợp đồng trong đó người mua bảo hiểm phải thông báo cho người bảo hiểm về giá trị bảo hiểm và những chi tiết về hàng hóa theo hợp đồng bảo hiểm. Giá trị bảo hiểm của từng lô hàng sẽ được khấu trừ dần vào tổng số chung của giá trị hợp đồng bảo hiểm và công ty bảo hiểm phải phát hành ngay giấy chứng nhận bảo hiểm để đưa vào bộ chứng từ giao hàng;

(2) Hợp đồng bảo hiểm bao nhiều chuyến hàng (Open Policy) trong một thời gian nhất định. Người bảo hiểm nhận bảo hiểm toàn bộ hàng hóa của người được bảo hiểm. Trị giá bảo hiểm từng chuyến hàng được giới hạn theo số tiền nhất định.

b. Đơn bảo hiểm (Insurance Policy):

Là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp, là bằng chứng của hợp đồng bảo hiểm (không phải là hợp đồng bảo hiểm nhưng có giá trị như hợp đồng bảo hiểm) bao gồm những điều khoản chủ yếu của hợp đồng bảo hiểm nhằm hợp thức hóa hợp đồng này, ký kết cho từng lần giao hàng. Đơn bảo hiểm, hoặc còn gọi là bảo hiểm đơn gồm có: các điều khoản chung có tính chất thường xuyên, trong đó người ta quy định rõ trách nhiệm của người bảo hiểm và người được bảo hiểm; Các điều khoản riêng về đối tượng bảo hiểm (tên hàng, số lượng, ký mã hiệu, tên phương tiện chở hàng, cảng xếp, dỡ hàng, số vận đơn, tỷ lệ bảo hiểm, phí bảo hiểm, nơi và cơ quan giám định tổn thất, nơi và cách thức bồi thường, điều kiện bảo hiểm),… 

Nội dung của đơn bảo hiểm gồm:

+ Mặt trước: Ghi các chi tiết liên quan đến chủ thể của hợp đồng bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm như:

a) Tên người được bảo hiểm hoặc người đại diện của người được bảo hiểm;

b) Đối tượng bảo hiểm;

c) Điều kiện bảo hiểm;

d) Thời hạn bảo hiểm;

đ) Số tiền bảo hiểm;

e) Nơi, ngày, tháng và giờ cấp đơn;

g) Chữ ký xác nhận của người bảo hiểm

+ Mặt sau: ghi các quy tắc, thể lệ bảo hiểm của công ty bảo hiểm liên quan.

Điều 307 Bộ luật Hàng hải 2015 của Việt Nam quy định về Đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm như sau:

“1. Theo yêu cầu của người được bảo hiểm, người bảo hiểm có nghĩa vụ cấp đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm cho người được bảo hiểm. Đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm là bằng chứng về việc giao kết hợp đồng bảo hiểm hàng hải.

  1. Đơn bảo hiểm có thể cấp theo các hình thức sau đây:

a) Đơn bảo hiểm chuyển là đơn bảo hiểm cấp cho đối tượng bảo hiểm từ một địa điểm này đến một hoặc nhiều địa điểm khác;

b) Đơn bảo hiểm thời hạn là đơn bảo hiểm cấp cho đối tượng bảo hiểm trong một thời gian nhất định;

c) Đơn bảo hiểm định giá là đơn bảo hiểm trong đó người bảo hiểm đồng ý trước giá trị của đối tượng bảo hiểm ghi trong đơn bảo hiểm, phù hợp với giá trị được bảo hiểm và được sử dụng khi giải quyết bồi thường tổn thất toàn bộ hoặc bồi thường tổn thất bộ phận”.

c. Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance certificate): 

Là chứng từ do người bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm để xác nhận hàng hóa đã được mua bảo hiểm theo điều kiện hợp đồng.

Nội dung của giấy chứng nhận bảo hiểm chỉ bao gồm điều khoản quy định về đối tượng được bảo hiểm, các chi tiết cần thiết cho việc tính toán phí bảo hiểm và điều kiện bảo hiểm đã thỏa thuận. Hình thức và nội dung cơ bản của đơn bảo hiểm cũng được áp dụng với giấy chứng nhận bảo hiểm.

Giấy chứng nhận bảo hiểm chỉ có một mặt ghi các điều khoản giống như mặt trước của bảo hiểm đơn.

Đơn bảo hiểm và Giấy chứng nhận bảo hiểm đều có giá trị trong việc đòi bồi thường và xử lý tranh chấp. Tuy nhiên, nội dung của đơn bảo hiểm là một dạng hợp đồng đầy đủ giữa người bảo hiểm với người được bảo hiểm, nó thể hiện đầy đủ các nguyên tắc, điều kiện bảo hiểm, thời hiệu, mức phí, khấu trừ… Vì vậy, về bản chất của công việc nghiệp vụ, đơn bảo hiểm tương đương với giấy chứng nhận bảo hiểm nhưng xét về mặt pháp lý, giấy chứng nhận bảo hiểm không mạnh và chặt chẽ như đơn bảo hiểm.

d. Phiếu bảo hiểm (Cover note):

Là chứng từ do người môi giới bảo hiểm/đại lý bảo hiểm/tổ chức bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm trong khi chờ lập chứng từ bảo hiểm. Đây là chứng từ mang tính chất tạm thời không có giá trị lưu thông và không có giá trị để giải quyết tranh chấp tổn thất xảy ra nên theo quy định của UCP đối với phiếu bảo hiểm, Ngân hàng phát hành L/C từ chối tiếp nhận phiếu bảo hiểm trong thanh toán bộ chứng từ.

3. Chức năng của chứng từ bảo hiểm

– Chứng nhận cho một lô hàng đã được bảo hiểm, xử lý những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình chuyên chở hàng hóa trong thương mại quốc tế.

– Bù đắp tổn thất xảy ra trong vận tải đường biển vì bảo hiểm là hình thức phân tán rủi ro.

– Là chứng từ cần thiết để người được bảo hiểm khiếu nại hãng bảo hiểm và nhận bồi thường bảo hiểm khi có tranh chấp, khiếu kiện

– Chứng từ bảo hiểm là đơn bảo hiểm có chức năng chuyển nhượng, trừ trường hợp trong đơn bảo hiểm có thỏa thuận về cấm chuyển nhượng. Đơn bảo hiểm có thể chuyển nhượng trước hoặc sau khi tổn thất xảy ra với đối tượng bảo hiểm. Cụ thể, khi người xuất khẩu là người mua bảo hiểm, người này có thể thực hiện việc ký hậu trên mặt sau của đơn bảo hiểm, gửi cho người nhập khẩu thì người nhập khẩu sẽ trở thành người được bảo hiểm và thụ hưởng số tiền bồi thường nếu có tổn thất xảy ra.

4. Nội dung chi tiết của chứng từ bảo hiểm

Chứng từ bảo hiểm có các nội dung cụ thể như sau trên bề mặt:

Tiêu đề: Đơn bảo hiểm phải ghi tiêu đề là INSURANCE POLICY hoặc chứng từ bảo hiểm 

CERTIFICATE OF INSURANCE được in với cỡ chữ to nhằm phân biệt đơn bảo hiểm với các chứng từ khác đang sử dụng. 

– Tên và địa chỉ của công ty bảo hiểm: được ghi ở đầu trang của đơn bảo hiểm

– Ngày tháng lập chứng từ bảo hiểm: Ngày lập chứng từ  được ghi ở góc dưới bên phải phía sau từ “on” trong cụm từ “Issued in…on” hoặc cụm từ “Date of issue”

Lưu ý, ngày lập chứng từ không được muộn hơn ngày giao hàng trừ khi trên chứng từ bảo hiểm thể hiện là bảo hiểm có hiệu lực từ một ngày không chậm hơn ngày giao hàng.

– Số hiệu của chứng từ bảo hiểm: là số, mã hiệu chứng từ do người ký phát đơn bảo hiểm ghi ngay dưới tiêu đề trên đơn bảo hiểm.

– Người được bảo hiểm: Tên và địa chỉ của người được bảo hiểm, nếu L/C không quy định cụ thể thì đó là tên và địa chỉ của người gửi hàng (bên xuất khẩu).

– Tên và số hiệu phương tiện chuyên chở: Tên, số hiệu tàu hàng hoặc phương tiện vận chuyển khác, được ghi sau chữ “Name of Vessel or No.of flight” hoặc “Name and/or No, of Vessel/Flight”. Tên tàu hàng hay phương tiện vận chuyển khác phải đồng nhất với quy định của L/C và các chứng từ khác.

– Giao hàng từ … đến…. Trong hợp đồng bảo hiểm ghi rõ địa điểm/cảng khởi hành “From:”, nơi/cảng đến “To: ” và nơi chuyển tải nếu có “Transhipment”.

– Điều kiện bảo hiểm; là điều kiện đã được thỏa thuận giữa người mua bảo hiểm và người bán bảo hiểm theo Hợp đồng bảo hiểm. Điều kiện bảo hiểm ghi theo yêu cầu của người được bảo hiểm đúng như quy định trong L/C. Điều kiện bảo hiếm được ghi sau chữ “Condition or special coverage”, “condition of insurance”. Trong hợp đồng bảo hiểm phải ghi rõ điều kiện bảo hiểm (A, B, C…). 

– Chữ ký: Chứng từ bảo hiểm phải được ký theo quy định, phải thể hiện là do một công ty bảo hiểm, người bảo hiểm hoặc đại lý bảo hoặc của người được ủy quyền ký và phát hành. Chữ ký của đại lý hoặc người được ủy quyền phải chi rõ là đại lý hoặc người được ủy quyền đã ký thay hoặc là thay mặt cho công ty bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm ký. 

5. Những lưu ý về sử dụng chứng từ bảo hiểm trong thanh toán quốc tế 

5.1. Tính chuyển nhượng của chứng từ bảo hiểm

Trong thương mại quốc tế, người mua bảo hiểm có thể

không là người thụ hưởng bảo hiểm. Vì vậy, chứng từ bảo hiểm phải được lập với điều khoản chuyển nhượng được. Khi chứng từ bảo hiểm có khả năng chuyển nhượng, thì người mua bảo hiểm nhất thiết phải ký hậu mới đủ cơ sở pháp lý để người được chuyển nhượng đòi tiền bồi thường.

Nếu tổn thất xảy ra, người xuất khẩu phải kí hậu chuyển nhượng quyền thụ hưởng cho người nhập khẩu. Nếu không có điều khoản chuyển nhượng, trong trường hợp có tổn thất xảy ra đối với hàng giao, người nhập khẩu không thể khiếu nại đòi bồi thường, phải nhờ người xuất khẩu (người được bảo hiểm) đòi bồi thường. 

– Chứng từ bảo hiểm gồm 3 loại đích danh, vô danh, và theo lệnh, tương tự như vận đơn đường biển. Trong đó, chứng từ bảo hiểm theo lệnh được dùng phổ biến nhất. Chứng từ bảo hiểm đích danh không thể chuyển nhượng được nên không linh hoạt, do đó ít được sử dụng

5.2. Sử dụng và kiểm tra chứng từ bảo hiểm trong thanh toán quốc tế. 

– Về đối tượng được bảo hiểm:

Nếu hàng hóa được bảo hiểm là từng chuyến một không giao hàng từng phần, không giao hàng nhiều lần, thì thường người mua bảo hiểm sẽ cần cấp đơn bảo hiểm.

Nếu hàng giao nhiều lần, giao từng phần, thì công ty bảo hiểm sẽ cấp chứng từ bảo hiểm (Insurance Certificate). Tuy nhiên, ở trường hợp này, người mua nên yêu cầu chứng thư này phải tích hợp đầy đủ nội dung như một đơn bảo hiểm (Insurance Policy).

Nếu L/C chỉ quy định “chứng từ bảo hiểm” mà không

nói cụ thể loại nào, ngân hàng được phép chấp nhận “Chứng nhận bảo hiểm” hoặc “Đơn bảo hiểm”.

– Số tiền bảo hiểm:

Theo quy định của UCP, chứng từ bảo hiểm phải ghi rõ số tiền bảo hiểm và phải cùng loại tiền với quy định của L/C

Số tiền bảo hiểm tối thiểu là 110% của giá trị CIF, CIP hay giá trị hóa đơn tùy theo số tiền nào lớn hơn, nếu không thể xác định được giá CIF/CIP, trừ trường hợp L/C quy định khác.

Tuy nhiên, số tiền bảo hiểm có thể lớn hơn phụ thuộc vào thoả thuận của do các bên, số tiền bảo hiểm càng cao thì phí bảo hiểm cũng càng cao.

– Xuất trình bản gốc:

Tất cả các bản gốc chứng từ bảo hiểm phải được xuất trình. Về cơ bản, chứng từ bảo hiểm bản gốc cũng giống như vận đơn đường biển (bản gốc) là có tính lưu thông, có giá trị chuyển nhượng và được phát hành thành nhiều bản có giá trị như nhau.

Chứng từ bảo hiểm bao gồm đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm, hoặc tờ khai theo hợp đồng bảo hiểm đều là bằng chứng hợp đồng bảo hiểm và có giá trị như nhau để đòi Công ty bảo hiểm bồi thường khi có tổn thất. L/C yêu cầu chứng thư nào thì nhà xuất khẩu phải trình chứng từ hợp lệ. Tuy nhiên, thông thường người nhập khẩu muốn hoặc yêu cầu nhà xuất khẩu xuất trình bảo hiểm đơn hơn là Giấy chứng nhận bảo hiểm.

Theo điều 28 UCP 600 quy định: “Tín dụng phải quy định loại bảo hiểm được yêu cầu và những rủi ro phụ được bảo hiểm, nếu có”, những từ không rõ ràng như “rủi ro thông thường” hay “rủi ro tập quán” không nên được dùng vì các từ này đồng nghĩa với việc Ngân hàng sẽ chấp nhận những chứng từ bảo hiểm được xuất trình mà không chịu trách nhiệm về bất cứ rủi ro nào không được bảo hiểm. Nếu không có những quy định rõ ràng trong thư tín dụng thì cho dù có hay không có ghi tiêu đề “mọi rủi ro”, thì Ngân hàng sẽ chấp nhận chứng từ bảo hiểm như được xuất trình mà không chịu trách nhiệm gì về bất cử rủi ro nào đó có bị loại trừ hay không.

– Mô tả hàng hóa trên chứng từ bảo hiểm:

Chứng từ bảo hiểm phải ghi đúng với thực tế hàng hóa được bảo hiểm. Bên và nơi khiếu nại đòi tiền bảo hiểm phải được người bảo hiểm chấp nhận

– Thời điểm hiệu lực của chứng từ bảo hiểm:

Ngày hiệu lực: ngày phát hành chứng từ, ngày ghi trên đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm là ngày xếp hàng lên tàu hoặc ngày nhận hàng để chở (không thể sau ngày giao hàng).

Trường hợp ký phát sau ngày giao hàng nhưng ghi rõ giá trị hiệu lực bắt đầu từ ngày giao hàng thì có thể chấp nhận.

– Ngân hàng phát hành L/C sẽ không chấp nhận trả tiền đối với bộ chứng từ có các chứng từ bảo hiểm sau:

+ Chứng từ bảo hiểm do người môi giới cấp hoặc thiếu chữ ký của công ty bảo hiểm hoặc đại lý của họ. Chứng từ có ngày phát hành sau ngày hàng lên tàu. Loại tiền ghi trên chứng từ bảo hiểm khác loại tiền ghi theo quy định của L/C.

+ Chứng từ bảo hiểm chưa được người mua đích danh ký hậu đúng luật. Mức mua bảo hiểm khác các quy định trong L/C.

5.3. Nghĩa vụ của người được bảo hiểm khi hàng hoá có tổn thất

Khi phát hiện hàng hoá có tổn thất hay nghi ngờ hàng có tổn thất, người bảo hiểm cần thông báo ngay cho người bảo hiểm hoặc đại lý của họ đến để giám định. Tiến hành mọi biện pháp có thể nhằm phòng tránh hoặc giảm nhẹ tổn thất. Nếu không người bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường cho các mất mát hư hỏng.

Người được bảo hiểm tự mình hoặc hướng dẫn người bảo hiểm tham gia cứu hộ và bảo vệ hàng, bảo lưu đầy đủ quyền khiếu nại cho người bảo hiểm đối với người vận chuyển hay người thứ ba …

Nguồn: Giáo trình Quản trị Thanh toán Quốc tế

Hãy liên lạc ngay với HP Toàn Cầu nếu bạn muốn được tư vấn về thuế, thủ tục xuất nhập khẩu hay để nhận báo giá, dự toán thời gian vận chuyển

Công ty TNHH HP Toàn Cầu

Nhà cung cấp Dịch vụ Vận chuyển quốc tế và thủ tục hải quan

Địa chỉ: Số 13, LK3 – NO03 – Khu đô thị Văn Khê – Phường Hà Đông – Hà Nội

Website : hptoancau.com

Email: info@hptoancau.com

Điện thoại: 024 3 73008608/ Hotline:0886115726 – 0984870199

hoặc yêu cầu báo giá theo link

Lưu ý:

– Nội dung bài viết mang tính chất tham khảo, trước khi sử dụng, bạn nên liên lạc HP Toàn Cầu để check lại xem có cập nhật gì mới không.

– HP Toàn Cầu giữ bản quyền với bài viết và không đồng ý đơn vị khác sao chép, sử dụng bài viết của HP Toàn Cầu vì mục đích thương mại

– Mọi sự sao chép không có thỏa thuận với HP Toàn Cầu (kể cả có ghi dẫn chiếu website hptoancau.com) có thể dẫn đến việc chúng tôi claim với google và các bên liên quan.

What you can read next

Hóa đơn thương mại là gì
Hóa đơn thương mại là gì
Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O)
Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing list)

Search

Chuyên mục

BÀI GẦN ĐÂY

  • Tranh chấp về vận đơn đích danh trong hợp đồng FOB: Case túi xách đi Sydney

    1. Bối cảnh: hợp đồng “FOB” sơ sài và vận đơn đ...
  • Tranh chấp do hiểu sai ô Notify và nơi đến trên vận đơn: Case hàng gốm sứ đi Nepal qua cảng Ấn Độ

    Tranh chấp do vận đơn không thể hiện đúng nơi đ...
  • Ai là chủ hàng theo vận đơn khi hàng hóa được mua đi bán lại? Case cá kiếm đông lạnh và người mua cuối cùng

    Khi hàng hóa được mua đi bán lại: ai thực sự là...
  • Vận đơn cấp theo yêu cầu người gửi hàng: Ý nghĩa “said to contain” và “shipper load, count and seal”

    Vận đơn được cấp theo yêu cầu người gửi hàng và...
  • Trả hàng bằng thư bảo đảm thay vì vận đơn gốc: Bài học đắt giá

    Trả hàng bằng thư bảo đảm (LOI) thay vì vận đơn...
  • Trả hàng cho người cầm vận đơn giả: Bài học về tầm quan trọng của vận đơn gốc (Bill of Lading)

    Quản lý vận đơn lỏng lẻo và cái giá phải trả: C...

    Về chúng tôi

    Logo HP TC small size

    Công Ty TNHH
    HP Toàn Cầu

    Đơn vị cung cấp dịch vụ vận chuyển quốc tế và thủ tục thông quan!

    DMCA.com Protection Status

    Liên kết

    • Chính sách bảo mật
    • Chính sách bảo hành
    • Hình thức thanh toán
    • Chính sách đổi trả
    • Thông tin về web
    • Vận chuyển và giao nhận
    • Đăng ký kinh doanh

    Liên hệ

    • Địa chỉ : Số 13, LK3, NO03, Dọc bún 1, Khu đô thị Văn Khê, Phường Hà Đông, Hà Nội
    • Hotline: 088 611 5726
    • E-mail: info@hptoancau.com
    • Website: hpgloballtd.com / hptoancau.com
    • MST: 0106718785

    Nhận tư vấn miên phí

    *
    *
    Đã thông báo web HP Toàn Cầu với Bộ Công Thương
    • © 2021. All rights reserved. Designed by INNOCOM
    • 08.8611.57.26
    • hptoancau.com
    TOP
    (+84) 886115726
    x
    x