Quy đổi Chargable weight

Quy đổi trọng lượng để tính cước trong vận chuyển đường hàng không


Lưu ý:

  • Sau khi có kết quả quy đổi, so sánh tổng trọng lượng (sau khi đóng hàng) với tổng trọng lượng thể tích (đã quy đổi), cái nào lớn hơn sẽ lấy làm trọng lượng để tính cước vận chuyển hàng không.
  • Trọng lượng trên tính cho hàng hóa vận chuyển hàng không (aircargo), còn đối với hàng chuyển phát nhanh sẽ tính theo cách khác.
  • Trong đó quy định:

    • Tổng trọng lượng hàng: Tổng số kiện x Trọng lượng mỗi kiện
    • Dài, rộng, cao là kích thước của kiện hàng sau khi đóng hàng

    Ví dụ cụ thể:

    • 1 CBM = 167 kg (theo đường hàng không.)/li>
    • Vậy nếu bạn cần vận chuyển lô hàng 10 kiện.
    • Kích thước 1 kiện : 130cm x 100cm x 90.
    • Trọng lượng : 45kg.

    Vậy trọng lượng thực tế : 45 x 10 = 450kg. (Trọng lượng (kg) x số kiện)

    Trọng lượng CBM : 1.3m x 1m x 0.9m = 1,17 CBM * 167 = 195.39 kg. (dài x rộng x cao; đơn vị mét)

    Tổng trọng lượng CBM: 1.17 (CBM) * 10(kiện) *167 = 1953.9 Kg

    Vậy trọng lượng thể tích (CBM) lớn hơn trọng lượng thực tế. Thì lấy trọng lượng thể tích để tính phí vận chuyển.

    TOP