Cách tính trọng lượng tính cước với hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không
Hình ảnh bên dưới thể hiện cách tính trọng lượng tính cước của hàng hóa khi vận chuyển bằng đường hàng không
Chi tiết diễn giải xem dưới hình ảnh
Có một số khách hàng thắc mắc có những khi, khi bên vận chuyển gửi đề nghị thanh toán vận chuyển theo đường hàng không, số lượng tính cước lại cao hơn trọng lượng của hàng hóa.
Tại bài viết này, HP Toàn Cầu xin giải đáp thắc mắc này như sau:
Trên vận đơn hàng không quý khách có thể thấy có 02 cột liên quan đến trọng lượng là Gross weight (trọng lượng thực) và Chargeable weight (trọng lượng tính cước); số liệu ở cột chargeable weight là số liệu để tính cước vận chuyển và có thể bằng hoặc cao hơn trọng lượng thực (Gross weight)
Việc này xuất phát từ thực tế như sau:
Việc load hàng hóa trong máy báy được giới hạn bởi trọng tải cho phép hoặc thể tích cho phép dành cho hàng hóa.
Vì vậy, những hàng nặng và nhỏ (heavy and small loads, also called high density cargo) có xu hướng gây ra việc tải trọng đạt ngưỡng trước khi khoang hàng hết chỗ
Ngược lại những hàng nhẹ và cồng kềnh (Light and bulky loads, also called low density cargo) có xu hướng chiếm chỗ máy bay và làm đầy khoang hàng trước khi tải trọng đạt ngưỡng.
Do đó, Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế – IATA đã có quy định về quy tắc, cách thức tính trọng lượng tính cước đối với hàng chuyên chở bằng máy bay, các hàng nặng sẽ tính theo trọng lượng thực (Gross weight) còn các hàng cồng kềnh tính theo trọng lượng thể tích (Volume weight).
Cụ thể, cách xác định như sau:
Hàng nặng (High density cargo):
Hàng nặng (Hight density cargo) là hàng mà trọng lượng của 6000 cm3 (hoặc 366 cu.in) lớn hơn 1 kg hoặc trọng lượng 166 cu.in lớn hơn 1 pound
Với hàng nặng, trọng lượng tính cước là trọng lượng thực
Trọng lượng thực (Gross weight) là trọng lượng của lô hàng, bao gồm cả bao bì đóng gói
Nguyên tắc làm tròn:
Nếu trọng lượng được tính bằng kg,
Nếu phần lẻ từ 0.51 đến 0.99 kg thì làm tròn lên 1 kg
Nếu phần lẻ chính xác là 0.5 kg thì giữ nguyên, không làm tròn
Nếu phần lẻ từ 0.1 đến 0.49 kg thì làm tròn lên 0.5 kg
Nếu trọng lượng thực được tính bằng pounds: trong mọi trường hợp, phần lẻ được làm tròn lên lb
Hàng nhẹ/cồng kềnh (Low density cargo)
Hàng nhẹ (Low density cargo) là hàng hóa mà trọng lượng của 6000 cm3 (hoặc 366 cu.in) nhỏ hơn 1 kg hoặc trọng lượng 166 cu.in nhỏ hơn 1 pound
Với hàng nhẹ, trọng lượng tính cước là trọng lượng thể tích
Trọng lượng thể tích được tính như sau:
Tính thể tích của kiện hàng bằng cách lấy chiều dài (chỗ dài nhất) x chiều rộng (chỗ rộng nhất) x chiều cao (chỗ cao nhất)
Nguyên tắc làm tròn:
Với số đo là cm
Số lẻ từ 0.5 đến 0.9 cm làm tròn lên
Số lẻ từ 0.1 đến 0.4 cm làm tròn xuống
Với số đo là inch
Số lẻ lớn hơn 1/2 inch (1/2, 5/8, 3/4, 7/8) làm tròn lên
Số lẻ nhỏ ơn 1/2 inch (1/8, 1/4, 3/8 in) làm tròn xuống
Tổng kết cách tính trọng lượng tính cước hàng không:
Như vậy, có thể nói trọng lượng tính cước là trọng lượng lớn hơn giữa trọng lượng thực và trọng lượng thể tích
- Với hàng chuyển theo đường cargo:
Trọng lượng thể tích = Thể tích hàng : 6000
(đơn vị tính: Cm3)
hay có thể nhớ đơn giản 1 CBM (khối) có trọng lượng thể tích là 166,67 kg (hoặc đơn giản nhớ 167 kg)
- Với hàng chuyển theo đường chuyển phát nhanh
Các hãng chuyển phát nhanh thông thường tính như sau:
Trọng lượng thể tích = Thể tích hàng : 5000
(đơn vị tính: Cm3)
hay 1 CBM (khối) có trọng lượng thể tích là là 200 kg
- Ví dụ về cách tính trọng lượng tính cước
Lô hàng của bạn có thể tích 2 CBM, trọng lượng 300 kg
Nếu đi đường cargo:
-> trọng lượng thể tích: 2.000.000 : 6000 = 333.33 kg (hoặc tính nhanh: 167 x 2 = 334 kg) > 300 kg -> trọng lượng tính cước là 333.33 kg
Nếu đi chuyển phát nhanh
-> trọng lượng thể tích: 2 x 200 kg = 400 kg > 300 kg -> trọng lượng tính cước chuyển phát nhanh: 400 kg
Công ty TNHH HP Toàn Cầu
Nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển quốc tế, thủ tục hải quan và giấy phép xuất nhập khẩu
Địa chỉ: Số 13, LK3 – NO03 – Khu đô thị Văn Khê – Phường La Khê – Quận Hà Đông – Hà Nội
Hotline: 08 8611 5726 hoặc Điện thoại: 024 73008608
Email: info@hptoancau.com