Hướng dẫn thủ tục công bố mỹ phẩm nhập khẩu
Bạn đang muốn công bố mỹ phẩm nhập khẩu? Bạn không biết bắt đầu từ đâu? Bạn chưa biết công bố mỹ phẩm nhập khẩu cần những giấy tờ gì? Nộp hồ sơ ở đâu? Chi phí công bố mỹ phẩm có cao không? Bạn gặp khó khăn trong việc giao tiếp với nhà sản xuất nước ngoài để yêu cầu hồ sơ công bố? Bạn cần tìm đơn vị công bố mỹ phẩm uy tín?
Tại bài viết này, HP Toàn Cầu với nhiều năm kinh nghiệm làm công bố mỹ phẩm nhập khẩu cũng như làm thủ tục nhập khẩu mỹ phẩm sẽ giải đáp ứng câu hỏi trên.
Công bố mỹ phẩm là gì và ai chịu trách nhiệm công bố mỹ phẩm?
Công bố mỹ phẩm là việc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường khai báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, công bố về việc mỹ phẩm sẽ được lưu thông trên thị trường.
Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về các nội dung kê khai trong Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm, chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm, đảm bảo rằng sản phẩm đưa ra lưu thông đáp ứng tất cả các yêu cầu của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN và các Phụ lục kèm theo. (Khoản 1, điều 48, thông tư 06/2011/TT-BYT)
Số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm là số do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp khi tiếp nhận hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm. Số tiếp nhận Phiếu công bố có giá trị chứng nhận sản phẩm mỹ phẩm đã được tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường khai báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc mỹ phẩm sẽ được lưu thông trên thị trường mà không có giá trị chứng nhận sản phẩm đó đảm bảo tính an toàn, hiệu quả, đáp ứng tất cả các yêu cầu của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN và các phụ lục (Annexes) kèm theo. ) (Khoản 4, điều 2, thông tư 06/2011/TT-BYT)
Trước khi nhập khẩu mỹ phẩm về Việt Nam, bạn cần thực hiện việc công bố mỹ phẩm và có Số tiếp nhận công bố mỹ phẩm của Cục quản lý dược
Hồ sơ công bố mỹ phẩm
Nội dung này được quy định tại Điều 4, thông tư số 06/2011/TT-BYT
Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm bao gồm các tài liệu sau:
1. Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm
2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường (có chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp) – khoản này đã được bãi bỏ theo điểm a, khoản 2, điều 12, Nghị định 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 – tuy nhiên, trên thực tế làm thì để hỗ trợ Cục quản lý dược trong việc xem xét hồ sơ, người làm công bố mỹ phẩm có thể vẫn nên attach Giấy chứng nhận ĐKKD –
3. Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam
Giấy uỷ quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
4. Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS)
CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Lưu ý: Chỉ yêu cầu đối với mỹ phẩm nhập khẩu từ các nước chưa phê chuẩn CPTPP
*Hợp pháp hóa lãnh sự (tiếng Anh: Consular Legalization hay Legalization of documents) là việc Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam hoặc cơ quan khác ở nước ngoài được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự chứng nhận chữ ký, con dấu trên giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận để sử dụng ở Việt Nam. (Điều 7 Luật Tương trợ tư pháp 2007)
Yêu cầu về CFS – khi thực hiện công bố mỹ phẩm
Định nghĩa: Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS – Certificate of Free Sale) là giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp cho thương nhân xuất khẩu mỹ phẩm ghi trong CFS để chứng nhận rằng mỹ phẩm đó được sản xuất và được phép lưu hành tự do tại nước xuất khẩu.
Nội dung của CFS phải đáp ứng được những nội dung sau:
- CFS phải có dấu và chữ ký của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp CFS tại nước xuất khẩu.
- Số, ngày cấp CFS.
- CFS phải còn hạn. Nếu CFS không ghi hạn thì phải là bản được cấp trong 24 tháng, kể từ ngày cấp.
- Tên sản phẩm, hàng hóa được cấp CFS
- Loại hoặc nhóm sản phẩm, hàng hóa được cấp CFS
- Tên và địa chỉ của nhà sản xuất
- Trên CFS phải ghi rõ là sản phẩm, hàng hóa được sản xuất và được phép bán tự do tại thị trường của nước sản xuất hoặc nước cấp CFS.
- CFS phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Lưu ý:
+ Mỹ phẩm từ các nước thành viên đã phê chuẩn CPTTP thì khi công bố không không cần CFS.
+ CFS do cơ quan thẩm quyền nước sở tại cấp do đó các nước khác nhau sẽ có những mẫu riêng theo quy định của cơ quan ban hành, tuy nhiên vẫn cần phải đáp ứng được các nội dung kể trên.
Quy định dẫn chiếu: Điểm 4, Điều 4, Thông tư số 06/2011/TT-BYT và Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP
Các trường hợp miễn CFS đối với mỹ phẩm nhập khẩu
a. Miễn CFS đối với các sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất tại nước thành viên Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
Theo quy định tại điểm a, Khoản 1, Thông tư Số: 29/2020/TT-BYT về sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do bộ trưởng bộ y tế ban hành, liên tịch ban hành.
“Sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất tại nước thành viên Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương mà việc tham gia Hiệp định này đã được cơ quan có thẩm quyền của nước đó phê chuẩn và có hiệu lực (sau đây viết tắt là nước thành viên CPTPP)”
– Hiện nay, Hiệp định CPTPP đã được phê chuẩn và có hiệu lực tại các quốc gia sau:
Australia, Canada, Nhật Bản, Mexico, New Zealand, Singapore, Việt Nam, Peru, Malaysia, Chile
– Như vậy, với mỹ phẩm được sản xuất ở những quốc gia kể trên, khi thực hiện thủ tục công bố mỹ phẩm nhập khẩu sẽ không cần phải xuất trình CFS.
b. Miễn CFS đối với sản phẩm mỹ phẩm được lưu hành và xuất khẩu từ nước thành viên CPTPP
Theo quy định tại điểm a, Khoản 1, Thông tư Số: 29/2020/TT-BYT về sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do bộ trưởng bộ y tế ban hành, liên tịch ban hành.
Miễn CFS đối với sản phẩm mỹ phẩm được lưu hành và xuất khẩu từ nước thành viên CPTPP: Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường phải nộp tài liệu chứng minh sản phẩm được lưu hành tại nước thành viên CPTPP do cơ quan có thẩm quyền nước thành viên CPTPP cấp (giấy phép lưu hành sản phẩm mỹ phẩm hoặc phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được cấp số tiếp nhận hoặc văn bản pháp lý khác có chứng nhận sản phẩm được lưu hành tại nước thành viên CPTPP) được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp giấy tờ pháp lý thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết tắt là Việt Nam) là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại giữa Việt Nam và quốc gia cấp;
+ Được cơ quan ngoại giao nước ngoài hoặc cơ quan quản lý nhà nước về mỹ phẩm có thẩm quyền hoặc cơ quan cấp giấy tờ pháp lý của nước thành viên CPTPP gửi văn bản hoặc thư điện tử đến Cục Quản lý Dược xác nhận giấy tờ pháp lý;
+ Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường gửi kết quả tự tra cứu giấy tờ pháp lý từ trang thông tin điện tử (website tiếng Anh) của cơ quan cấp giấy tờ pháp lý của nước thành viên CPTPP có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp kèm theo văn bản cung cấp thông tin về đường dẫn tra cứu đến Cục Quản lý Dược. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, tính chính xác của các giấy tờ, thông tin này và kết quả tự tra cứu của doanh nghiệp.
Như vậy, để được miễn CFS trong trường hợp này, cần đáp ứng những điều kiện sau
– Sản phẩm mỹ phẩm được lưu hành và xuất khẩu từ nước thành viên CPTPP (11 nước thành viên).
– Có tài liệu chứng minh sản phẩm được lưu hành tại nước thành viên CPTPP.
c. Miễn CFS đối với sản phẩm mỹ phẩm đã được cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm tại nước thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
Theo quy định tại điểm a, Khoản 1, Thông tư Số: 29/2020/TT-BYT về sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do bộ trưởng bộ y tế ban hành, liên tịch ban hành.
Miễn CFS đối với Sản phẩm mỹ phẩm đã được cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm tại nước thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN): Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường phải nộp Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được cấp số tiếp nhận tại nước thuộc ASEAN được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại giữa Việt Nam và quốc gia cấp;
+ Được cơ quan ngoại giao nước ngoài hoặc cơ quan quản lý nhà nước về mỹ phẩm có thẩm quyền hoặc cơ quan cấp Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm của nước thành viên ASEAN gửi văn bản hoặc thư điện tử đến Cục Quản lý Dược xác nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm;
+ Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường gửi kết quả tự tra cứu Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm từ website tiếng Anh của cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước thành viên ASEAN cấp số Phiếu tiếp nhận công bố sản phẩm mỹ phẩm có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp kèm theo văn bản cung cấp thông tin về đường dẫn tra cứu đến Cục Quản lý Dược. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, tính chính xác của các giấy tờ, thông tin này và kết quả tự tra cứu của doanh nghiệp;
Như vậy, để được miễn CFS trong trường hợp này, sản phẩm mỹ phẩm cần phải được cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm tại nước thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN).
Yêu cầu về giấy Ủy quyền – khi thực hiện công bố mỹ phẩm
Nội dung của giấy ủy quyền cần đáp ứng những nội dung sau:
- Ngôn ngữ trình bày là tiếng Việt, tiếng Anh hoặc song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh;
- Tên, địa chỉ của nhà sản xuất (nếu nhà sản xuất cũng là chủ sở hữu sản phẩm). Nếu nhà sản xuất không phải chủ sở hữu sản phẩm thì đơn vị ủy quyền là Chủ sở hữu sản phẩm và trên giấy ủy quyền cần ghi rõ tên, địa chỉ của chủ sở hữu sản phẩm và tên, địa chỉ của nhà sản xuất
- Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân được ủy quyền;
- Phạm vi ủy quyền (đứng tên công bố và phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam);
- Nhãn hàng hoặc tên sản phẩm được ủy quyền;
- Thời hạn ủy quyền;
- Cam kết của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm cung cấp đầy đủ Hồ sơ thông tin sản phẩm (PIF) cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường tại Việt Nam;
- Tên, chức danh, chữ ký của người đại diện cho bên uỷ quyền.
- Giấy ủy quyền phải được chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Quy định dẫn chiếu: Điểm 4, Điều 4 và Điều 6 Thông tư số 06/2011/TT-BYT
Lưu ý:
+ Thông thường, để giảm thiểu sai sót, các bên Công bố chuyên nghiệp thường cung cấp mẫu Giấy ủy quyền hoặc soạn sẵn Giấy ủy quyền theo thông tin Người nhập khẩu cung cấp để Nhà sản xuất/Chủ sở hữu ký, đóng dấu
Thời hạn của Số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm?
Theo khoản 4, điều 2, Thông tư số 06/2011/TT-BYT ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Y tế: Số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm là số do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp khi tiếp nhận hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm. Số tiếp nhận Phiếu công bố có giá trị chứng nhận sản phẩm mỹ phẩm đã được tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường khai báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc mỹ phẩm sẽ được lưu thông trên thị trường mà không có giá trị chứng nhận sản phẩm đó đảm bảo tính an toàn, hiệu quả, đáp ứng tất cả các yêu cầu của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN và các phụ lục kèm theo.
Theo quy định tại Điều 10, Thông tư số 06/2011/TT-BYT, số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm có giá trị 05 năm kể từ ngày cấp. Hết thời hạn 05 năm, tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục đưa sản phẩm mỹ phẩm ra lưu thông trên thị trường thì phải công bố lại trước khi số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm hết hạn và phải nộp lệ phí theo quy định.
Sản phẩm mỹ phẩm nào cần công bố mỹ phẩm?
Các sản phẩm mỹ phẩm đều cần được công bố trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.
Tuy nhiên, cần phân biệt sản phẩm là mỹ phẩm mới phải công bố mỹ phẩm, các sản phẩm không phải mỹ phẩm, thì không cần làm công bố mỹ phẩm
– Theo Thông tư số 06/2011/TT-BYT: Sản phẩm mỹ phẩm là một chất hay chế phẩm được sử dụng để tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người (da, hệ thống lông tóc, móng tay, móng chân, môi và cơ quan sinh dục ngoài) hoặc răng và niêm mạc miệng với mục đích chính là để làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, hình thức, điều chỉnh mùi cơ thể, bảo vệ cơ thể hoặc giữ cơ thể trong điều kiện tốt.
Phân loại sản phẩm mỹ phẩm:
Cũng theo Thông tư số 06/2011/TT-BYT, mỹ phẩm được phân thành 21 nhóm như sau:
(1) Kem, nhũ tương, sữa, gel hoặc dầu dùng trên da (tay, mặt, chân,…)
(2) Mặt nạ (chỉ trừ sản phẩm là bong da nguồn gốc hóa học)
(3) Chất phủ màu (long, nhão, bột)
(4) Phấn trang điểm, phấn dùng sau khi tắm, bột vệ sinh,..
(5) Xà phòng tắm, xà phòng khử mùi,
(6) Nước hoa, nước thơm dùng vệ sinh,..
(7) Sản phẩm dùng để tắm hoặc gội (muối, xà phòng, dầu, gel,..)
(8) Sản phẩm tẩy lông
(9) Sản phẩm khử mùi và chống mùi.
(10) Các sản phẩm tạo kiểu tóc ( sữa, keo xịt tóc, sáp)
(11) Sản phẩm dùng cạo râu hoặc sau khi cạo râu (kem, xà phòng..)
(12) Sản phẩm trang điểm và tẩy trang dùng cho mặt và mắt
(13) Sản phẩm dùng cho môi
(14) Sản phẩm để chăm sóc răng và miệng
(15) Sản phẩm dùng để chăm sóc và tô điểm cho móng tay, chân
(16) Sản phẩm dùng để vệ dinh cơ quan dinh dục ngoài
(17) Sản phẩm chống nắng
(18) Sản phầm làm sạm da mà không cần tắm nắng
(19) Sản phẩm làm trắng da
(20) Sản phẩm chống nhăn da
(21) Các dạng khác
Đặc tính của mỹ phẩm là tạo nên các ảnh hưởng/hiệu quả không vĩnh viễn và cần phải sử dụng thường xuyên để duy trì hiệu quả. Các sản phẩm điều chỉnh vĩnh viễn, phục hồi hoặc làm thay đổi chức năng cơ thể bằng cơ chế miễn dịch, trao đổi chất hoặc cơ chế dược lý không được phân loại là mỹ phẩm. Sản phẩm có đường dùng uống, tiêm hoặc tiếp xúc với những phần khác của cơ thể (VD: màng nhầy của đường mũi, bộ phận sinh dục trong, …) thì không được phân loại là mỹ phẩm.
Một số sản phẩm không phải mỹ phẩm: Theo Công văn số 1609/QLD-MP, ngày 10/02/2012 của Cục Quản lý dược thì các sản phẩm sau không được phân loại là mỹ phẩm: Sản phẩm chống muỗi, nước hoa xịt phòng, nước xả vải, nước tẩy bồn cầu, dung dịch ô xi già, cồn sát trùng 700, cồn 900, sản phẩm làm sạch răng giả không tiếp xúc với khoang miệng, lông mi giả, dung dịch vệ sinh mắt/mũi/tai, sản phẩm chống nghẹt mũi, sản phẩm chống ngáy, gel bôi trơn âm đạo, gel siêu âm, sản phẩm tiếp xúc với bộ phận sinh dục trong, dung dịch thụt trực tràng, gây tê, giảm/kiểm soát sự sưng tấy/phù nề, chữa viêm da, giảm dị ứng, diệt nấm, diệt virus, sản phẩm kích thích mọc tóc/mọc lông mi, sản phẩm loại bỏ/giảm mỡ/giảm béo/giảm kích thước của cơ thể, sản phẩm giảm cân, ngăn ngừa/dừng sự phát triển của lông, sản phẩm dừng quá trình ra mồ hôi, mực xăm vĩnh viễn, sản phẩm xóa sẹo, giảm sẹo lồi, sản phẩm làm sạch vết thương, …
Video Hướng dẫn công bố mỹ phẩm nhập khẩu:
Các quy định về Công bố mỹ phẩm nhập khẩu được quy định tại 8 điều (từ điều 3 đến điều 10) Chương II “Công bố sản phẩm mỹ phẩm” tại thông tư 06/2011/TT-BYT.
Yêu cầu về thương nhân đứng tên công bố:
- Đăng ký kinh doanh thể hiện có kinh doanh ngành nghề mỹ phẩm
Hiện nay theo mã ngành kinh tế quốc dân ngành nghề kinh doanh mỹ phẩm được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:
4649: Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình chi tiết: Bán buôn nước hoa, hàng mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh.
- Có chữ ký số, có account tại cổng thông tin một cửa quốc gia
Thủ tục công bố mỹ phẩm được thực hiện online qua cổng thông tin điện tử https://vnsw.gov.vn/.
Doanh nghiệp cần đăng ký chữ chữ ký số điện tử để nộp hồ sơ tại công thông tin một cửa quốc gia, chữ ký số này có thể khác hoặc trùng chữ ký số nộp thuế của doanh nghiệp.
Quy trình các bước thực hiện công bố mỹ phẩm
Trường hợp Doanh nghiệp thuê đơn vị làm Dịch vụ công bố thì chỉ cần cung cấp hồ sơ theo yêu cầu và hướng dẫn của đơn vị Công bố mỹ phẩm, Đơn vị dịch vụ sẽ thực hiện các bước để thực hiện >> Dịch vụ Công bố mỹ phẩm chuyên nghiệp, liên hệ Hotline: 0886115726, HP Toàn Cầu
Nếu doanh nghiệp tự làm thì các bước có thể theo trình tự như sau:
B1: Kiểm tra thành phần sản phẩm mỹ phẩm so với phụ lục Asean, nếu đạt thì tiến hành công bố, nếu không đạt thì dừng lại
B2: Chuẩn bị Hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu
Xem yêu cầu của hồ sơ tại nội dung Hồ sơ công bố mỹ phẩm ở trên
B3: Nộp online tại Cổng thông tin một cửa quốc gia
B4: Nộp lệ phí công bố mỹ phẩm theo quy định của nhà nước theo hướng dẫn trên Cổng thông tin một cửa
Sau khi nộp hồ sơ online qua cổng thông tin của Cục vệ sinh an toàn thực phẩm, thương nhân cần nộp lệ phí này cho Cục vệ sinh an toàn thực phẩm (thông dụng theo hình thức thanh toán online hoặc chuyển tiền qua ngân hàng) để hồ sơ được chuyển sang bước tiếp nhận.
B5: Nhận phản hồi từ Cục quản lý dược:
TH1: Cục quản lý dược chấp thuận và cấp công bố -> Hoàn thành việc công bố
TH2: Cục quản lý dược chưa chấp thuận, yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa thì thực hiện theo yêu cầu
TH3: Cục quản lý dược không cấp số công bố (Cục sẽ nêu rõ lý do) -> dừng lại
Chi phí Công bố mỹ phẩm nhập khẩu
Theo quy định hiện hành, lệ phí công bố sản phẩm mỹ phẩm là 500.000 VND/công bố.
Phí dịch vụ công bố mỹ phẩm nhập khẩu của Công ty dịch vụ có thể khác nhau với các công ty khác nhau và thường phụ thuộc vào số lượng công bố
Thời gian giải quyết hồ sơ công bố mỹ phẩm
Quy định về thời gian giải quyết hồ sơ công bố mỹ phẩm được quy định tại điều 7, thông tư 06/2011/TT-BYT, như sau:
a) Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp lệ và lệ phí công bố theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
b) Trường hợp hồ sơ công bố chưa đáp ứng theo quy định của Thông tư này thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân công bố biết các nội dung chưa đáp ứng để sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nêu cụ thể các nội dung chưa đáp ứng).
Tuy nhiên, trên thực tế, thời gian giải quyết còn phụ thuộc nhiều yếu tố, đặc biệt là số lượng hồ sơ đang cần xử lý tại Cục Quản lý dược.
Để tránh những chi phí không đáng có, thương nhân nên nộp hồ sơ công bố ít nhất 1 tháng trước khi nhập lô hàng đầu tiên về Việt Nam
Các câu hỏi thường gặp về công bố mỹ phẩm
Câu 1: Sản phẩm không phải là mỹ phẩm
Câu hỏi: Công ty chúng tôi có dự định thời gian tới sẽ kinh doanh các sản phẩm lông mi giả, thuốc kích mi dùng trong các spa, viện thẩm mỹ. Chúng tôi muốn hỏi rằng, dòng sản phẩm chúng tôi dự định kinh doanh này có được phân loại là mỹ phẩm hay không và cần công bố hay không.
Trả lời:
Kính gửi Quý công ty,
Đặc tính của mỹ phẩm là tạo nên các ảnh hưởng/hiệu quả không vĩnh viễn và cần phải sử dụng thường xuyên để duy trì hiệu quả. Các sản phẩm điều chỉnh vĩnh viễn, phục hồi hoặc làm thay đổi chức năng cơ thể bằng cơ chế miễn dịch, trao đổi chất hoặc cơ chế dược lý không được phân loại là mỹ phẩm. Sản phẩm có đường dùng uống, tiêm hoặc tiếp xúc với những phần khác của cơ thể (VD: màng nhầy của đường mũi, bộ phận sinh dục trong, …) thì không được phân loại là mỹ phẩm.
Căn cứ vào Công văn 1609/QLD-MP, sản phẩm lông mi giả, thuốc kích mi không được phân loại là mỹ phẩm. Do vậy bạn không cần thực hiện thủ tục công bố mỹ phẩm tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ngoài ra, Quý công ty có thể tham khảo thêm Một số sản phẩm cũng không được phân loại là mỹ phẩm: Sản phẩm chống muỗi, nước hoa xịt phòng, nước xả vải, nước tẩy bồn cầu, dung dịch ô xi già, cồn sát trùng 700, cồn 900, sản phẩm làm sạch răng giả không tiếp xúc với khoang miệng, lông mi giả, dung dịch vệ sinh mắt/mũi/tai, sản phẩm chống nghẹt mũi, sản phẩm chống ngáy, gel bôi trơn âm đạo, gel siêu âm, sản phẩm tiếp xúc với bộ phận sinh dục trong, dung dịch thụt trực tràng, gây tê, giảm/kiểm soát sự sưng tấy/phù nề, chữa viêm da, giảm dị ứng, diệt nấm, diệt virus, sản phẩm kích thích mọc tóc/mọc lông mi, sản phẩm loại bỏ/giảm mỡ/giảm béo/giảm kích thước của cơ thể, sản phẩm giảm cân, ngăn ngừa/dừng sự phát triển của lông, sản phẩm dừng quá trình ra mồ hôi, mực xăm vĩnh viễn, sản phẩm xóa sẹo, giảm sẹo lồi, sản phẩm làm sạch vết thương, …
Câu hỏi 2: Hồ sơ công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước
Câu hỏi: Công ty chúng tôi dự định ký kết hợp đồng với một công ty sản xuất mỹ phẩm trong nước để kinh doanh mặt hàng này tại Việt Nam. Công ty đang dự định đứng tên thực hiện công bố mỹ phẩm của công ty sản xuất thì cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì. Mong nhận được sự hỗ trợ từ HP toàn cầu:
Trả lời:
Kính gửi Quý Công ty,
Hiện nay, để công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước, Quý Công ty cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
- Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm;
- Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường;
- Trường hợp cơ sở đăng ký không phải là nhà sản xuất ra sản phẩm thì phải có giấy ủy quyền của nhà sản xuất cho cơ sở đứng tên đăng ký lưu hành sản phẩm;
- Bản thông tin và công thức thành phần của sản phẩm. Ghi đầy đủ các thành phần cấu tạo; ghi rõ nồng độ, hàm lượng hoặc tỷ lệ phần trăm của từng thành phần.
Câu hỏi 3: Giấy ủy quyền trong trường hợp chủ sở hữu không phải nhà sản xuất mỹ phẩm?
Câu hỏi: Chúng tôi đang chuẩn bị hồ sơ công bố mỹ phẩm để nhập khẩu mỹ phẩm từ Đức về Việt Nam. Chúng tôi phát hiện ra rằng bên sản xuất đang đàm phán với chúng tôi không phải chủ sở hữu của sản phẩm mỹ phẩm đó. Cho chúng tôi hỏi, trong trường hợp này giấy ủy quyền nhập khẩu và phân phối mỹ phẩm tại Việt Nam của nhà sản xuất phát hành cho chúng tôi có hợp lệ không? Hay giấy ủy quyền phải do chủ sở hữu phát hành
Trả lời:
Kính gửi bạn đọc,
Quy định về Giấy ủy quyền (Thư ủy quyền) là một hồ sơ bắt buộc trong bộ hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu
Quy định về nội dung và hình thức giấy ủy quyền được ghi tại điều 4 và điều 6 Thông tư 06/2011/TT-BYT.
Trường hợp của bạn, nhà sản xuất không phải là chủ sở hữu sản phẩm mỹ phẩm thì giấy ủy quyền phải do Chủ sở hữu phát hành. Trong Giấy ủy quyền của chủ sở hữu, ngoài những nội dung khác thì cần nêu thì cần nêu rõ tên, địa chỉ của chủ sở hữu sản phẩm và tên, địa chỉ của nhà sản xuất.
Câu hỏi 4: Ủy thác nhập khẩu mỹ phẩm/Sử dụng giấy ủy quyền công bố mỹ phẩm
Câu hỏi: Bên em đã có giấy phép công bố mỹ phẩm do Cục quản lý dược cấp, sắp tới bên em nhập khẩu mỹ phẩm từ Korea về Việt Nam. Tuy nhiên, bên em muốn uỷ thác cho đơn vị khác đứng nhập khẩu sản phẩm mỹ phẩm này. Xin anh chị tư vấn giúp:
1/ Bên em uỷ thác cho đơn vị khác nhập khẩu mỹ phẩm này có được không ?
2/ Đơn vị được bên em uỷ thác có dùng bản công bố mỹ phẩm của bên em để làm thủ tục nhập khẩu được không ?
Trả lời:
Kính gửi bạn đọc,
Căn cứ khoản 3 Điều 4 Thông tư 06/2011/TT-BYT ngày 25/01/2011 của Bộ Y tế quy định về việc nhập khẩu mỹ phẩm như sau: “Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹ phẩm nhập khẩu và mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất). Đối với sản phẩm nhập khẩu thì Giấy uỷ quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Giấy uỷ quyền phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 6 Thông tư này.”
Căn cứ Điều 6 Thông tư trên quy định: ”Quy định về Giấy ủy quyền
- Ngôn ngữ trình bày là tiếng Việt, tiếng Anh hoặc song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh.
- Giấy uỷ quyền phải có đầy đủ các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ của nhà sản xuất; trường hợp bên uỷ quyền là chủ sở hữu sản phẩm thì cần nêu rõ tên, địa chỉ của chủ sở hữu sản phẩm và tên, địa chỉ của nhà sản xuất;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân được ủy quyền;
c) Phạm vi ủy quyền (đứng tên công bố và phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam);
d) Nhãn hàng hoặc tên sản phẩm được ủy quyền;
đ) Thời hạn ủy quyền;
e) Cam kết của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm cung cấp đầy đủ Hồ sơ thông tin sản phẩm (PIF) cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường tại Việt Nam;
g) Tên, chức danh, chữ ký của người đại diện cho bên uỷ quyền.”
Căn cứ khoản 1 Điều 35 Thông tư 06/2011/TT-BYT ngày 25/01/2011 của Bộ Y tế quy định về việc nhập khẩu mỹ phẩm như sau: “Các sản phẩm mỹ phẩm đã được Cục Quản lý dược – Bộ Y tế cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm còn hiệu lực được phép nhập khẩu vào Việt Nam. Thủ tục nhập khẩu thực hiện tại cơ quan Hải quan theo quy định hiện hành. Khi làm thủ tục nhập khẩu, doanh nghiệp xuất trình với cơ quan Hải quan Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được Cục Quản lý dược – Bộ Y tế cấp số tiếp nhận.”
Do đó, Công ty được phép ủy quyền cho 1 công ty khác nhập khẩu mỹ phẩm cho Công ty nếu sản phẩm mỹ phẩm đó đã được Cục Quản lý dược – Bộ Y tế cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm còn hiệu lực được phép nhập khẩu vào Việt Nam và công ty được ủy quyền được phép dùng Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm còn hiệu lực được phép nhập khẩu của Công ty để đứng ra làm thủ tục nhập khẩu.
Nguồn: https://dncustoms.gov.vn/tu-van/nhap-khau-uy-thac-my-pham-20473.html
Câu hỏi 5: Những nội dung cần phải có trong giấy ủy quyền của nhà sản xuất/chủ sở hữu thương hiệu ủy quyền cho Quý khách hàng được phép phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại thị trường Việt Nam
Câu hỏi: Công ty tôi có đang xin mẫu giấy ủy quyền từ nhà sản xuất thương hiệu mỹ phẩm tại Thái Lan để hoàn tất hồ sơ thực hiện thủ tục công bố mỹ phẩm nhập khẩu. Tuy nhiên, công ty chúng tôi còn đang phân vân về những nội dung nào cần phải có trong giấy ủy quyền để có thể tiến hành xin giấy ủy quyền đúng và nhanh chóng nhất. Rất mong nhận được sự giúp đỡ từ HP toàn cầu.
Trả lời:
Kính gửi Quý công ty,
Giấy ủy quyền của nhà sản xuất là một trong những tài liệu không thể thiếu trong hồ sơ thực hiện thủ tục công bố mỹ phẩm nhập khẩu. Một mẫu giấy ủy quyền đáp ứng được quy định pháp luật Việt Nam cần phải có đủ những nội dung sau:
- Ngôn ngữ trình bày là tiếng Việt, tiếng Anh hoặc song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh;
- Tên, địa chỉ của nhà sản xuất/ tên địa chỉ của chủ sở hữu sản phẩm mỹ phẩm;
- Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân được ủy quyền;
- Phạm vi ủy quyền (đứng tên công bố và phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam);
- Nhãn hàng hoặc tên sản phẩm được ủy quyền;
- Thời hạn ủy quyền;
- Cam kết của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm cung cấp đầy đủ Hồ sơ thông tin sản phẩm (PIF) cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường tại Việt Nam;
- Tên, chức danh, chữ ký của người đại diện cho bên uỷ quyền.
- Giấy ủy quyền phải được hợp pháp hóa lãnh sự và chứng thực chữ ký.
Trên đây là một số nội dung Quý công ty cần xem xét để có thể xin mẫu giấy ủy quyền đúng theo quy định pháp Luật Việt Nam.
Câu hỏi 6: Cơ quan nộp công bố mỹ phẩm và phương thức nộp
Câu hỏi: Công ty chúng tôi muốn công bố mỹ phẩm, cụ thể là dòng sản phẩm nước hoa có thương hiệu Từ Anh, nhập khẩu về Việt Nam để kinh doanh. Công ty chúng tôi muốn biết để thực hiện thủ tục công bố mỹ phẩm, công ty chúng tôi phải nộp hồ sơ tại cơ quan nào, cũng như phương thức nộp hồ sơ hiện nay là gì? Rất mong nhận được sự hỗ trợ từ HP toàn cầu.
Trả lời:
Kính gửi Quý công ty,
Hiện nay, khi có nhu cầu thực hiện thủ tục công bố mỹ phẩm nhập khẩu, Quý công ty thực hiện tại Cục quản lý dược – Bộ Y Tế (Địa chỉ: 138A Phố Giảng Võ, Giảng Võ, Hoàn Kiếm, Hà Nội).
Để nộp hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu, Quý công ty không còn cần phải nộp hồ sơ giấy mà thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến tại trang thông tin điện tử: Cổng thông tin một cửa quốc gia – https://vnsw.gov.vn/
Câu hỏi 7: Lệ phí công bố mỹ phẩm
Câu hỏi: Công ty chúng tôi thời gian tới có thực hiện nhập khẩu các mặt hàng mỹ phẩm số lượng lớn từ Trung Quốc về Việt Nam. Công ty chúng tôi hiện đang rất băn khoăn về khoản lệ phí mà chúng tôi phải nộp tại Cục quản lý dược để thực hiện thủ tục này. Rất mong nhận được câu trả lời từ HP toàn cầu.
Trả lời:
Kính gửi Quý công ty,
Theo quy định tại Thông tư số 277/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực dược, mỹ phẩm, Phí thẩm định công bố sản phẩm mỹ phẩm là 500.000đ (Năm trăm nghìn đồng)/Phiếu công bố.
Quý Công ty sau khi nộp hồ sơ trực tuyến có thể lựa chọn phương thức thanh toán lệ phí trực tiếp tại phòng KHTC – cục Quản lý dược, hoặc chuyển khoản ngân hàng.
Hồ sơ được coi là hợp lệ để đưa ra thẩm định sau khi Doanh nghiệp đã nộp phí và nhận biên lai thu phí tại Phòng KHTC-Cục QLD.
Hồ sơ sẽ không còn giá trị nếu sau thời hạn 6 tháng (tính từ ngày ghi giấy báo thu phí) công ty chưa nộp phí và chưa nhận biên lai phí tại phong KHTC-Cục QLD.
Câu hỏi 8: Thay đổi nội dung công bố mỹ phẩm
Câu hỏi: Hiện tại, chúng tôi đang kinh doanh mỹ phẩm nhập khẩu và đã làm công bố cho rất nhiều sản phẩm. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, một số nội dung thực tế bị thay đổi so với nội dung thể hiện tại phiếu công bố. Vd: Công ty chúng tôi thay đổi địa chỉ kinh doanh; nhà sản xuất thay đổi một chút công thức. Đề nghị HP Toàn Cầu cho chúng tôi biết trong trường hợp nào chúng tôi phải làm công bố mới, trong trường hợp này chỉ cần làm bổ sung.
Trả lời:
Kính gửi bạn đọc,
Thông tư 06/2011/TT-BYT ngày 25/01/2011 của Bộ Y tế quy định về quản lý mỹ phẩm, mỹ phẩm nhập khẩu về Việt Nam phải có công bố. Nội dung Thay đổi nội dung đã công bố mỹ phẩm được quy định tại Điều 9. ”Thay đổi các nội dung đã công bố”,Thông tư 06/2011/TT-BYT, theo đó :
”Đối với các sản phẩm mỹ phẩm đã công bố và được cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm, khi có thay đổi các nội dung quy định tại Phụ lục số 05-MP, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường phải có văn bản đề nghị bổ sung (đối với các nội dung không phải công bố mới) kèm theo tài liệu có liên quan đến nội dung bổ sung và phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thực hiện công bố mới theo quy định (đối với các nội dung phải công bố mới).”
Về các nội dung:
Chi tiết trường hợp nào làm công bố mới, trường hợp nào làm công bố bổ sung, quy định tại Phụ lục 5, Thông tư 06/2011/TT-BYT, như sau:
Nội dung thay đổi | Công bố sản phẩm |
Thay đổi nhãn hàng | Công bố mới |
Thay đổi tên sản phẩm | Công bố mới |
Thay đổi công ty chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường | Công bố mới |
Thay đổi dạng sản phẩm | Công bố mới |
Thay đổi mục đích sử dụng | Công bố mới |
Thay đổi công thức | Công bố mới |
Thay đổi nhà sản xuất hoặc đóng gói (tên và/hoặc địa chỉ) | Công bố mới |
Thay đổi dạng trình bày của sản phẩm | Bổ sung |
Tên và/hoặc địa chỉ của công ty chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường nhưng không thay đổi số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư. | Bổ sung |
Tên và/ hoặc địa chỉ của công ty nhập khẩu | Bổ sung |
Thay đổi người đại diện cho công ty | Bổ sung |
Thay đổi kích cỡ bao gói, chất liệu bao bì, nhãn sản phẩm |
Bổ sung, nhưng không áp dụng nếu như thông tin cần thiết không được đề cập đến trong Phiếu công bố. |
Câu hỏi 9: Công bố sản phẩm son hoặc bảng mắt nhiều màu
Câu hỏi: Công ty tôi vào tháng 05 tới muốn nhập khẩu một số bộ sản phẩm son, phấn mắt nhiều màu, chúng tôi muốn hỏi rằng, nếu để thực hiện thủ tục công bố mỹ phẩm cho những sản phẩm trên thì với những dòng son, hay phấn mắt thuộc cùng bộ sản phẩm, chỉ khác nhau về màu sắc thì chúng tôi có cần phải làm thành từng phiếu công bố mỹ phẩm khác nhau hay không?
Trả lời:
Kính gửi Quý Công ty,
Quý công ty có nhu cầu công bố mỹ phẩm cho bộ sản phẩm son nhiều màu và bảng phấn mắt của mình không cần kê khai trên nhiều phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm khác nhau.
Sản phẩm son nhiều màu hoặc bảng mắt sẽ được công bố chung trong một Phiếu mỹ phẩm, lệ phí nhà nước được tính chung với điều kiện cùng một nhà sản xuất, cùng chung tên sản phẩm (chỉ khác tên màu), cùng công thức thành phần (chỉ khác thành phần tạo màu). Trường hợp khác các thông tin nêu trên phải công bố thành các Phiếu công bố riêng.
Chọn HP Toàn Cầu là đơn vị cung cấp dịch vụ công bố mỹ phẩm?
Bài viết cùng chuyên mục
- Hướng dẫn nhập khẩu mỹ phẩm cho người mới bắt đầu
- Công bố mỹ phẩm nhập khẩu – Quy định, Quy trình và Chi phí
- Thủ tục nhập khẩu mỹ phẩm
Để được tư vấn chi tiết về thủ tục công bố mỹ phẩm nhập khẩu, HS, thuế, thủ tục nhập khẩu và dự toán chi phí vận chuyển quốc tế, hãy liên hệ với chúng tôi
Công ty TNHH HP Toàn Cầu
Nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển quốc tế, thủ tục hải quan và giấy phép xuất nhập khẩu
Địa chỉ: Số 13, LK3 – NO03 – Khu đô thị Văn Khê – Phường La Khê – Quận Hà Đông – Hà Nội
Hotline: 08 8611 5726 hoặc Điện thoại: 024 73008608
Email: info@hptoancau.com
Lưu ý:
– Nội dung bài viết mang tính chất tham khảo, trước khi sử dụng, bạn nên liên lạc HP Toàn Cầu để update nội dung cập nhật mới nhất(nếu có)
– HP Toàn Cầu giữ bản quyền với bài viết và không đồng ý đơn vị khác sao chép, sử dụng bài viết của HP Toàn Cầu vì mục đích thương mại
– Mọi sự sao chép không có thỏa thuận với HP Toàn Cầu (kể cả có ghi dẫn chiếu website hptoancau.com) có thể dẫn đến việc chúng tôi claim với google và các bên liên quan.