Quy trình công bố mỹ phẩm nhập khẩu
Công bố mỹ phẩm nhập khẩu gồm các bước gì? Thủ tục công bố mỹ phẩm nhập khẩu? Những việc phải làm để công bố mỹ phẩm nhập khẩu?
Văn bản pháp quy quản lý mỹ phẩm
Thông tư số 06/2011/TT-BYT ngày 25/01/2011 của Bộ Y tế quy định việc về Quản lý Mỹ phẩm
Thông tư số 32/2019/TT–BYT ngày 16/12/2019 của Bộ Y tế Sửa đổi, bổ sung khoản 4, điều 4 và Ph ụ lục số 01-MP Thông tư số 06/2011/TT-BYT ngày 25/01/2011 của Bộ Y tế quy định việc về Quản lý Mỹ phẩm
Nghị định 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính Phủ Sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế
và các văn bản hướng dẫn liên quan
Xem các văn bản pháp quy quản lý mỹ phẩm tại đây
Công bố mỹ phẩm là gì?
Công bố mỹ phẩm là việc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường khai báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, công bố về việc mỹ phẩm sẽ được lưu thông trên thị trường.
Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về các nội dung kê khai trong Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm, chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm, đảm bảo rằng sản phẩm đưa ra lưu thông đáp ứng tất cả các yêu cầu của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN và các Phụ lục kèm theo. (Khoản 1, điều 48, thông tư 06/2011/TT-BYT)
Số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm là số do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp khi tiếp nhận hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm. Số tiếp nhận Phiếu công bố có giá trị chứng nhận sản phẩm mỹ phẩm đã được tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường khai báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc mỹ phẩm sẽ được lưu thông trên thị trường mà không có giá trị chứng nhận sản phẩm đó đảm bảo tính an toàn, hiệu quả, đáp ứng tất cả các yêu cầu của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN và các phụ lục (Annexes) kèm theo. ) (Khoản 4, điều 2, thông tư 06/2011/TT-BYT)
Thời hạn của Số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm?
Theo khoản 4, điều 2, Thông tư số 06/2011/TT-BYT ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Y tế: Số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm là số do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp khi tiếp nhận hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm. Số tiếp nhận Phiếu công bố có giá trị chứng nhận sản phẩm mỹ phẩm đã được tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường khai báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc mỹ phẩm sẽ được lưu thông trên thị trường mà không có giá trị chứng nhận sản phẩm đó đảm bảo tính an toàn, hiệu quả, đáp ứng tất cả các yêu cầu của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN và các phụ lục kèm theo.
Theo quy định tại Điều 10, Thông tư số 06/2011/TT-BYT, số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm có giá trị 05 năm kể từ ngày cấp. Hết thời hạn 05 năm, tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục đưa sản phẩm mỹ phẩm ra lưu thông trên thị trường thì phải công bố lại trước khi số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm hết hạn và phải nộp lệ phí theo quy định.
Tại sao cần công bố mỹ phẩm nhập khẩu?
Mỹ phẩm là mặt hàng thuộc quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Thông tư Về Quản lý Mỹ phẩm số 06/2011/TT-BYT ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Y tế: Các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường chỉ được phép đưa mỹ phẩm ra lưu thông khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra hậu mại khi sản phẩm lưu thông trên thị trường.
Hiện nay, “khi làm thủ tục nhập khẩu, doanh nghiệp xuất trình với cơ quan Hải quan Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được Cục Quản lý dược – Bộ Y tế cấp số tiếp nhận”
Vì vậy, các mỹ phẩm nhập khẩu cần có phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm. Việc khi cấp phép công bố mỹ phẩm được thực hiện tại Cục quản lý Dược thuộc Bộ Y tế.
Sản phẩm mỹ phẩm nào cần công bố?
Các sản phẩm mỹ phẩm đều cần được công bố trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.
Tuy nhiên, cần phân biệt sản phẩm là mỹ phẩm mới phải công bố mỹ phẩm, các sản phẩm không phải mỹ phẩm, thì không cần làm công bố mỹ phẩm
– Theo Thông tư số 06/2011/TT-BYT: Sản phẩm mỹ phẩm là một chất hay chế phẩm được sử dụng để tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người (da, hệ thống lông tóc, móng tay, móng chân, môi và cơ quan sinh dục ngoài) hoặc răng và niêm mạc miệng với mục đích chính là để làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, hình thức, điều chỉnh mùi cơ thể, bảo vệ cơ thể hoặc giữ cơ thể trong điều kiện tốt.
Phân loại sản phẩm mỹ phẩm:
Cũng theo Thông tư số 06/2011/TT-BYT, mỹ phẩm được phân thành 21 nhóm như sau:
(1) Kem, nhũ tương, sữa, gel hoặc dầu dùng trên da (tay, mặt, chân,…)
(2) Mặt nạ (chỉ trừ sản phẩm là bong da nguồn gốc hóa học)
(3) Chất phủ màu (long, nhão, bột)
(4) Phấn trang điểm, phấn dùng sau khi tắm, bột vệ sinh,..
(5) Xà phòng tắm, xà phòng khử mùi,
(6) Nước hoa, nước thơm dùng vệ sinh,..
(7) Sản phẩm dùng để tắm hoặc gội (muối, xà phòng, dầu, gel,..)
(8) Sản phẩm tẩy lông
(9) Sản phẩm khử mùi và chống mùi.
(10) Các sản phẩm tạo kiểu tóc ( sữa, keo xịt tóc, sáp)
(11) Sản phẩm dùng cạo râu hoặc sau khi cạo râu (kem, xà phòng..)
(12) Sản phẩm trang điểm và tẩy trang dùng cho mặt và mắt
(13) Sản phẩm dùng cho môi
(14) Sản phẩm để chăm sóc răng và miệng
(15) Sản phẩm dùng để chăm sóc và tô điểm cho móng tay, chân
(16) Sản phẩm dùng để vệ dinh cơ quan dinh dục ngoài
(17) Sản phẩm chống nắng
(18) Sản phầm làm sạm da mà không cần tắm nắng
(19) Sản phẩm làm trắng da
(20) Sản phẩm chống nhăn da
(21) Các dạng khác
Đặc tính của mỹ phẩm là tạo nên các ảnh hưởng/hiệu quả không vĩnh viễn và cần phải sử dụng thường xuyên để duy trì hiệu quả. Các sản phẩm điều chỉnh vĩnh viễn, phục hồi hoặc làm thay đổi chức năng cơ thể bằng cơ chế miễn dịch, trao đổi chất hoặc cơ chế dược lý không được phân loại là mỹ phẩm. Sản phẩm có đường dùng uống, tiêm hoặc tiếp xúc với những phần khác của cơ thể (VD: màng nhầy của đường mũi, bộ phận sinh dục trong, …) thì không được phân loại là mỹ phẩm.
Một số sản phẩm không phải mỹ phẩm: Theo Công văn số 1609/QLD-MP, ngày 10/02/2012 của Cục Quản lý dược thì các sản phẩm sau không được phân loại là mỹ phẩm: Sản phẩm chống muỗi, nước hoa xịt phòng, nước xả vải, nước tẩy bồn cầu, dung dịch ô xi già, cồn sát trùng 700, cồn 900, sản phẩm làm sạch răng giả không tiếp xúc với khoang miệng, lông mi giả, dung dịch vệ sinh mắt/mũi/tai, sản phẩm chống nghẹt mũi, sản phẩm chống ngáy, gel bôi trơn âm đạo, gel siêu âm, sản phẩm tiếp xúc với bộ phận sinh dục trong, dung dịch thụt trực tràng, gây tê, giảm/kiểm soát sự sưng tấy/phù nề, chữa viêm da, giảm dị ứng, diệt nấm, diệt virus, sản phẩm kích thích mọc tóc/mọc lông mi, sản phẩm loại bỏ/giảm mỡ/giảm béo/giảm kích thước của cơ thể, sản phẩm giảm cân, ngăn ngừa/dừng sự phát triển của lông, sản phẩm dừng quá trình ra mồ hôi, mực xăm vĩnh viễn, sản phẩm xóa sẹo, giảm sẹo lồi, sản phẩm làm sạch vết thương, …
Nội dung công bố mỹ phẩm
Nội dung công bố mỹ phẩm được thể hiện tại PHiếu công bố mỹ phẩm thực hiện theo mẫu 01 – MP Thông tư số 32/2019/TT–BYT ngày 16/12/2019 của Bộ Y tế Sửa đổi, bổ sung khoản 4, điều 4 và Phụ lục số 01-MP Thông tư số 06/2011/TT-BYT ngày 25/01/2011 của Bộ Y tế quy định việc về Quản lý Mỹ phẩm
Chi tiết xem bài viết: Hướng dẫn lập phiếu công bố mỹ phẩm
Hồ sơ công bố mỹ phẩm
Nội dung này được quy định tại Điều 4, thông tư số 06/2011/TT-BYT
Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm bao gồm các tài liệu sau:
1. Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm
2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường (có chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp). Trường hợp mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất thì phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà sản xuất (có chứng thực hợp lệ); – khoản này đã được bãi bỏ theo điểm a, khoản 2, điều 12, Nghị định 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 – tuy nhiên, trên thực tế làm thì để hỗ trợ Cục quản lý dược trong việc xem xét hồ sơ, người làm công bố mỹ phẩm có thể vẫn nên attach Giấy chứng nhận ĐKKD –
3. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹ phẩm nhập khẩu và mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất). Đối với sản phẩm nhập khẩu thì Giấy uỷ quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Giấy uỷ quyền phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Giấy ủy quyền cần đáp ứng quy định tại Điều 6 thông tư số 06/2011/TT-BYT
1. Ngôn ngữ trình bày là tiếng Việt, tiếng Anh hoặc song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh.
2. Giấy uỷ quyền phải có đầy đủ các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ của nhà sản xuất; trường hợp bên uỷ quyền là chủ sở hữu sản phẩm thì cần nêu rõ tên, địa chỉ của chủ sở hữu sản phẩm và tên, địa chỉ của nhà sản xuất;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân được ủy quyền;
c) Phạm vi ủy quyền (đứng tên công bố và phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam);
d) Nhãn hàng hoặc tên sản phẩm được ủy quyền;
đ) Thời hạn ủy quyền;
e) Cam kết của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm cung cấp đầy đủ Hồ sơ thông tin sản phẩm (PIF) cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường tại Việt Nam;
g) Tên, chức danh, chữ ký của người đại diện cho bên uỷ quyền.
4. Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS): Chỉ áp dụng đối với trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu và đáp ứng các yêu cầu sau:
(Quy định tại Điều 1, Thông tư số 32/2019/TT-BYT ngày 16/12/2019 của Bộ Y tế Sửa đổi, bổ sung khoản 4, điều 4 và Ph ụ lục số 01-MP Thông tư số 06/2011/TT-BYT ngày 25/01/2011 của Bộ Y tế quy định việc về Quản lý Mỹ phẩm)
a) Trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu từ các nước không phải là thành viên CPTPP thì phải có CFS đáp ứng các yêu cầu sau:
– CFS do nước xuất khẩu mỹ phẩm vào Việt Nam cấp là bản chính, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp.
– CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
– CFS phải có tối thiểu các thông tin theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý Ngoại thương và Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương.
b) Trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm được lưu hành và xuất khẩu từ các nước thành viên CPTPP (Nước thành viên CPTPP là bất kỳ Nhà nước hoặc lãnh thổ hải quan riêng nào mà Hiệp định CPTPP đã được phê chuẩn và có hiệu lực) thì không phải có CFS.”
Điều 36. Luật Quản lý Ngoại thương
1. Giấy chứng nhận lưu hành tự do là văn bản chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp cho thương nhân xuất khẩu hàng hóa để chứng nhận hàng hóa đó được phép lưu hành tự do tại nước xuất khẩu.
2. Giấy chứng nhận lưu hành tự do bao gồm giấy chứng nhận mang tính đặc thù hoặc mang đầy đủ nội dung của giấy chứng nhận lưu hành tự do và các loại văn bản chứng nhận có nội dung tương tự.
Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP
CFS phải có tối thiểu các thông tin sau:
a) Tên cơ quan, tổ chức cấp CFS.
b) Số, ngày cấp CFS.
c) Tên sản phẩm, hàng hóa được cấp CFS.
d) Loại hoặc nhóm sản phẩm, hàng hóa được cấp CFS.
đ) Tên và địa chỉ của nhà sản xuất.
e) Trên CFS phải ghi rõ là sản phẩm, hàng hóa được sản xuất và được phép bán tự do tại thị trường của nước sản xuất hoặc nước cấp CFS.
g) Họ tên, chữ ký của người ký CFS và dấu của cơ quan, tổ chức cấp CFS.
Hợp pháp hóa lãnh sự (tiếng Anh: Consular Legalization hay Legalization of documents) là việc Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam hoặc cơ quan khác ở nước ngoài được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự chứng nhận chữ ký, con dấu trên giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận để sử dụng ở Việt Nam. (Điều 7 Luật Tương trợ tư pháp 2007)
Video Hướng dẫn công bố mỹ phẩm nhập khẩu:
Nội dung cần thực hiện để công bố mỹ phẩm nhập khẩu
Các quy định về Công bố mỹ phẩm nhập khẩu được quy định tại 8 điều (từ điều 3 đến điều 10) Chương II “Công bố sản phẩm mỹ phẩm” tại thông tư 06/2011/TT-BYT.
Để công bố mỹ phẩm, thương nhân cần đảm bảo/thực hiện các nội dung sau:
Nội dung yêu cầu chủ sở hữu/nhà sản xuất cung cấp:
- Thư ủy quyền có nội dung phù hợp quy định của Việt Nam, được hợp pháp hóa lãnh sự
- CFS có nội dung phù hợp, được hợp pháp hóa lãnh sự
- Sản phẩm mẫu hoặc hình ảnh chi tiết sản phẩm
- Danh sách thành phần (khớp với thành phần ghi trên nhãn sản phẩm, % các thành phần, tổng tất cả là 100%)
- Một số văn bản, quy trình khác nếu cần (chỉ yêu cầu nếu sản phẩm có các thành phần đặc biệt)
Yêu cầu về thương nhân đứng tên công bố:
- Đăng ký kinh doanh thể hiện có kinh doanh ngành nghề mỹ phẩm
Hiện nay theo mã ngành kinh tế quốc dân ngành nghề kinh doanh mỹ phẩm được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:
4649: Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình chi tiết: Bán buôn nước hoa, hàng mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh.
- Có chữ ký số, có account tại cổng thông tin một cửa quốc gia
Thủ tục công bố mỹ phẩm được thực hiện online qua cổng thông tin điện tử https://vnsw.gov.vn/.
Doanh nghiệp cần đăng ký chữ chữ ký số điện tử để nộp hồ sơ tại cổng thôn tin một cửa quốc gia, chữ ký số này có thể khác hoặc trùng chữ ký số nộp thuế của doanh nghiệp.
Các bước thực hiện
B1: Kiểm tra thành phần sản phẩm mỹ phẩm so với phụ lục Asean, nếu đạt thì tiến hành công bố, nếu không đạt thì dừng lại
B2: Chuẩn bị Hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu
Xem yêu cầu của hồ sơ tại nội dung Hồ sơ công bố mỹ phẩm ở trên
B3: Nộp online tại Cổng thông tin một cửa quốc gia
B4: Nộp lệ phí công bố mỹ phẩm theo quy định của nhà nước theo hướng dẫn trên Cổng thông tin một cửa (hiện nay là 500.000 VND/công bố)
Theo quy định hiện hành, lệ phí công bố sản phẩm mỹ phẩm là 500.000 VND/công bố. Sau khi nộp hồ sơ online qua cổng thông tin của Cục vệ sinh an toàn thực phẩm, thương nhân cần nộp lệ phí này cho Cục vệ sinh an toàn thực phẩm (thông dụng theo hình thức thanh toán online hoặc chuyển tiền qua ngân hàng) để hồ sơ được chuyển sang bước tiếp nhận.
B5: Nhận phản hồi từ Cục quản lý dược:
TH1: Cục quản lý dược chấp thuận và cấp công bố -> Hoàn thành việc công bố
TH2: Cục quản lý dược chưa chấp thuận, yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa thì thực hiện theo yêu cầu
TH3: Cục quản lý dược không cấp số công bố (Cục sẽ nêu rõ lý do) -> dừng lại
B6: Lưu trữ hồ sơ
Theo quy định tại khoản 4, điều 48, 06/2011/TT-BYT:, thương nhân lưu giữ Hồ sơ thông tin sản phẩm (PIF) trong thời gian tối thiểu 03 năm kể từ khi lô sản xuất cuối cùng được đưa ra thị trường và xuất trình khi cơ quan chức năng kiểm tra, thanh tra yêu cầu.
Theo quy định tại Chương III thông tư 06/2011/TT-BYT:
Điều 11. Quy định chung về Hồ sơ thông tin sản phẩm mỹ phẩm
Mỗi sản phẩm mỹ phẩm khi đưa ra lưu thông trên thị trường phải có Hồ sơ thông tin sản phẩm (PIF – Product Information File) theo hướng dẫn của ASEAN lưu giữ tại địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường.
Điều 12. Nội dung của Hồ sơ thông tin sản phẩm mỹ phẩm
1. Hồ sơ Thông tin sản phẩm mỹ phẩm gồm có 4 phần như sau:
a) Phần 1: Tài liệu hành chính và tóm tắt về sản phẩm;
b) Phần 2: Chất lượng của nguyên liệu;
c) Phần 3: Chất lượng của thành phẩm;
d) Phần 4: An toàn và hiệu quả.
Nội dung chi tiết của Hồ sơ Thông tin sản phẩm mỹ phẩm quy định tại Phụ lục số 07-MP thông tư 06/2011/TT-BYT
2. Phần 1 của Hồ sơ thông tin sản phẩm phải được xuất trình ngay cho cơ quan kiểm tra, thanh tra khi được yêu cầu; các phần khác nếu chưa đầy đủ thì xuất trình trong vòng 15-60 ngày kể từ ngày kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan chức năng.
Thời gian giải quyết hồ sơ công bố mỹ phẩm quy định tại điều 7, thông tư 06/2011/TT-BYT, như sau:
a) Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp lệ và lệ phí công bố theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
b) Trường hợp hồ sơ công bố chưa đáp ứng theo quy định của Thông tư này thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân công bố biết các nội dung chưa đáp ứng để sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nêu cụ thể các nội dung chưa đáp ứng).
Tuy nhiên, trên thực tế, thời gian giải quyết còn phụ thuộc nhiều yếu tố, đặc biệt là số lượng hồ sơ đang cần xử lý tại Cục Quản lý dược.
Để tránh những chi phí không đáng có, thương nhân nên nộp hồ sơ công bố ít nhất 1 tháng trước khi nhập lô hàng đầu tiên về Việt Nam
Một số nội dung cần lưu ý khác liên quan công bố mỹ phẩm
Thay đổi nội dung hồ sơ công bố mỹ phẩm đã được cấp số tiếp nhận
Sau khi hồ sơ công bố mỹ phẩm đã được cấp số tiếp nhận, nếu nhà sản xuất thay đổi dạng trình bày của sản phẩm mỹ phẩm hoặc thay đổi kích cỡ bao gói, chất liệu bao bì thì chỉ cần làm bổ sung hồ sơ công bố. Nếu thay đổi về thành phần, nhãn hàng, tên sản phẩm mỹ phẩm, tên nhà sản xuất v.v.v thì cần làm công bố mỹ phẩm mới. Chi tiết trường hợp nào làm công bố mỹ phẩm bổ sung, trường hợp nào làm công bố mỹ phẩm mới được quy định tại Phụ lục số 05-MP Thông tư 06/2011/TT-BYT.
Nội dung thay đổi | Công bố sản phẩm |
Thay đổi nhãn hàng | Công bố mới |
Thay đổi tên sản phẩm | Công bố mới |
Thay đổi công ty chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường | Công bố mới |
Thay đổi dạng sản phẩm | Công bố mới |
Thay đổi mục đích sử dụng | Công bố mới |
Thay đổi công thức | Công bố mới |
Thay đổi nhà sản xuất hoặc đóng gói (tên và/hoặc địa chỉ) | Công bố mới |
Thay đổi dạng trình bày của sản phẩm | Bổ sung |
Tên và/hoặc địa chỉ của công ty chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường nhưng không thay đổi số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư. | Bổ sung |
Tên và/ hoặc địa chỉ của công ty nhập khẩu | Bổ sung |
Thay đổi người đại diện cho công ty | Bổ sung |
Thay đổi kích cỡ bao gói, chất liệu bao bì, nhãn sản phẩm | Bổ sung, nhưng không áp dụng nếu như thông tin cần thiết không được đề cập đến trong Phiếu công bố. |
Chọn HP Toàn Cầu là đơn vị cung cấp dịch vụ công bố mỹ phẩm?
HP Toàn Cầu có kinh nghiệm nhiều năm làm thủ tục trọn gói nhập khẩu mỹ phẩm, từ khâu công bố mỹ phẩm, đến khâu vận chuyển quốc tế và giao hàng tại kho của nhiều loại mỹ phẩm cho khách hàng trên các vùng miền khác nhau trên cả nước.
Vì vậy, ngoài việc chỉ làm công bố đơn thuần, chúng tôi có những kinh nghiệm hiện trường hải quan để đảm bảo công bố thuận lợi trong khâu thông quan hàng hóa sau này.
Khi hợp tác với HP Toàn Cầu, với kinh nghiệm lâu năm, chúng tôi đặt mình ở vị trí chủ động và nhiệt tâm hỗ trợ, cung cấp các mẫu văn bản và các hướng dẫn chi tiết để đảm bảo việc chuẩn bị chứng từ được đầy đủ ngay từ đầu, giảm thiểu việc phải nộp đi nộp lại hồ sơ ở Cục quản lý dược, đảm bảo tiến độ công bố nhanh chóng.
Bài viết cùng chuyên mục
- Hướng dẫn nhập khẩu mỹ phẩm cho người mới bắt đầu
- Công bố mỹ phẩm nhập khẩu – những vấn đề liên quan
- Thủ tục nhập khẩu mỹ phẩm
- Thuế nhập khẩu mỹ phẩm năm 2020
Có thể bạn quan tâm:
- Hướng dẫn tra mã HS nhanh
Thuế khi nhập khẩu hàng hóa
Thuế xuất khẩu và quy định hiện hành về thuế xuất khẩu
Để được tư vấn chi tiết về HS, thủ tục công bố mỹ phẩm nhập khẩu, thủ tục nhập khẩu và dự toán chi phí vận chuyển quốc tế, hãy liên hệ với chúng tôi
Công ty TNHH HP Toàn Cầu
Nhà cung cấp Dịch vụ Vận chuyển quốc tế và Thủ tục hải quan
Phòng 2308, CT2 Văn Khê, La Khê, Hà Đông, Hà Nội
Website: hptoancau.com
Email: info@hptoancau.com
Điện thoại: 024 73008608
Hotline: 08 8611 5726
Lưu ý:
– Nội dung bài viết mang tính chất tham khảo, trước khi sử dụng, bạn nên liên lạc HP Toàn Cầu để check lại xem có cập nhật gì mới không.
– HP Toàn Cầu giữ bản quyền với bài viết và không đồng ý đơn vị khác sao chép, sử dụng bài viết của HP Toàn Cầu vì mục đích thương mại
– Mọi sự sao chép không có thỏa thuận với HP Toàn Cầu (kể cả có ghi dẫn chiếu website hptoancau.com) có thể dẫn đến việc chúng tôi claim với google và các bên liên quan.
Tôi muốn hỏi tạo sao lại bị từ chối cấp số công bố mỹ phẩm, phải làm thế nào để được cấp số công bố mỹ phẩm.
Trong trường bị từ chối cấp số công bố mỹ phẩm thì có phải tạo lại hồ sơ mới không?