Thuế bảo vệ môi trường
Định nghĩa thuế bảo vệ môi trường
Nội dung này quy định tại Điều 2, Luật thuế bảo vệ môi trường: Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.
Mục tiêu của thuế bảo vệ môi trường:
Thuế bảo vệ môi trường nhằm thực hiện các mục tiêu sau đây:
- Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế bền vững, khuyến khích phát triển kinh tế đi liền giảm ô nhiễm môi trường, phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại và tương lai
- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của toàn xã hội
- Tăng cường quản lý nhà nước về vấn đề bảo vệ môi trường
- Các quy định về thuế bảo vệ môi trường không quá phức tạp, phải rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ quản lý
- Tạo nguồn thu để giải quyết vấn đề môi trường, đồng thời phải đảm bảo tính cạnh tranh của nền kinh tế, của các sản phẩm chủ yếu của Việt Nam
Cơ sở pháp lý của thuế bảo vệ môi trường
- Luật thuế Bảo vệ môi trường (Luật số 57/2010/QH12 ngày 15/11/2010)
- Nghị định 67/2011/NĐ-CP ngày 08/08/2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường
- Nghị định 69/2012/NĐ-CP ngày 14/09/2012 của Chính phủ sửa đổi bổ sung Nghị định 67/2011/NĐ-CP
- Thông tư 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính
- Thông tư 159/2012/TT-BTC ngày 28/09/2012 của Bộ Tài chính
- Thông tư 106/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018 của Bộ Tài chính
- Nghị quyết của Ủy ban thường vụ quốc hội về thuế bảo vệ môi trường (nghị quyết 1269/2011/UBTVQH12 ngày 14/07/2011 và 888a/2015/UBTVQH13 ngày 10/03/2015) – hết hiệu lực vào ngày 01/01/2019 và được thay thế bằng nghị quyết 579/2018/UBTVQH14 số ngày 26/09/2018 có hiệu lực từ 01/01/2019
- Nghị quyết 42/2023/UBTVQH15 ngày 18/12/2023 của Ủy Ban thường vụ Quốc hội về Mức thuế Bảo vệ môi trường đói với xăng, dầu, mỡ nhờn
Đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường
Đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường quy định tại Điều 3 của Luật thuế Bảo vệ môi trường và Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư của Bộ Tài chính (văn bản hợp nhất số 32/VBHN-BTC ngày 14/07/2014) bao gồm:
-
Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:
1.1. Xăng, trừ etanol;
1.2. Nhiên liệu bay;
1.3. Dầu diezel;
1.4. Dầu hỏa;
1.5. Dầu mazut;
1.6. Dầu nhờn;
1.7. Mỡ nhờn.
Xăng, dầu, mỡ nhờn quy định tại khoản này là các loại xăng, dầu, mỡ nhờn (sau đây gọi chung là xăng dầu) gốc hóa thạch xuất bán tại Việt Nam, không bao gồm chế phẩm sinh học (như etanol, dầu thực phẩm, mỡ động vật…).
Đối với nhiên liệu hỗn hợp chứa nhiên liệu sinh học và xăng dầu gốc hóa thạch thì chỉ tính thu thuế bảo vệ môi trường đối với phần xăng dầu gốc hóa thạch.
-
Than đá bao gồm:
2.1. Than nâu;
2.2. Than an-tra-xít (antraxit);
2.3. Than mỡ;
2.4. Than đá khác.
-
Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC)
là nhóm chất gây suy giảm tầng ô-zôn dùng làm môi chất lạnh sử dụng trong thiết bị làm lạnh và trong công nghiệp bán dẫn, được sản xuất trong nước, nhập khẩu riêng hoặc chứa trong các thiết bị điện lạnh nhập khẩu.
-
Túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa)
Là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi (có miệng túi, có đáy túi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm trong đó) được làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận túi ni lông thân thiện với môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
-
Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.
-
Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng
-
Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng.
-
Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.
Chi tiết các loại thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng được xác định theo quy định tại Nghị quyết số 1269/2011/NQ- UBTVQH12 ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về biểu thuế bảo vệ môi trường.
Đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường
Theo quy định tại Điều 4, Luật thuế bảo vệ môi trường và điều 2 văn bản hợp nhất số 32/VBHN-BTC, những hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường không chịu thuế trong các trường hợp sau:
- Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam (quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu biên giới, gồm cả trường hợp đã đưa vào kho ngoại quan) nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
- Hàng hóa quá cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền theo quy định của pháp luật.
- Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài (bao gồm cả hàng hóa xuất khẩu được gia công từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu) do cơ sở sản xuất (bao gồm cả gia công) trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu thì cơ quan hải quan không thu thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa xuất khẩu và nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công sau đó xuất khẩu ra nước ngoài khi nhập khẩu.
Phương pháp tính thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa nhập khẩu
Thuế bảo vệ môi trường là thuế tuyệt đối
Theo hướng dẫn tại Điều 4, Chương II, văn bản hợp nhất số 32/VBHN-BTC hợp nhất ngày 14/07/2014, Thuế bảo vệ môi trường phải nộp được tính theo công thức sau:
Thuế bảo vệ môi trường phải nộp | = | Số lượng đơn vị hàng hóa tính thuế | x | Mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị hàng hóa |
Như vậy, thuế bảo vệ môi trường hàng nhập khẩu phải nộp bằng số đơn vị hàng hóa tính thuế x mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị hàng hóa
Điều 5, văn bản hợp nhất sô 32/VBHN-BTC quy định:
“đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu.
Đối với trường hợp số lượng hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường xuất, bán và nhập khẩu tính bằng đơn vị đo lường khác đơn vị quy định tính thuế tại biểu mức thuế Bảo vệ môi trường do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành thì phải quy đổi ra đơn vị đo lường quy định tại biểu mức thuế Bảo vệ môi trường để tính thuế.”
Mức thuế bảo vệ môi trường
Mức thuế bảo vệ môi trường hiện nay (năm 2018) được quy định tại Nghị quyết số 1269/2011/UBTVQH12 ngày 14/07/2011 và Nghị quyết số 888a/2015/UBTVQH13 ngày 10/03/2015 của Ủy ban thường vụ quốc hội, và mức thuế bảo vệ môi trường từ 01/01/2019 được quy định tại Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 ngày 26/09/2018 và Nghị quyết 42/2023/UBTVQH15 ngày 18/12/2023 như sau:
TT | Hàng hóa | Đơn vị tính | Mức thuế (đồng/đơn vị hàng hóa) – năm 2018 | Mức thuế (đồng/đơn vị hàng hóa) – từ 01/01/2019 | Mức thuế (đồng/đơn vị hàng hóa) – 2024 | Mức thuế (đồng/đơn vị hàng hóa) – 2025 |
I | Xăng, dầu, mỡ nhờn | |||||
1 | Xăng, trừ etanol | lít | 3.000 | 4.000 | 2.000 | 4.000 |
2 | Nhiên liệu bay | lít | 3.000 | 3.000 | 1.000 | 3.000 |
3 | Dầu diesel | lít | 1.500 | 2.000 | 1.000 | 2.000 |
4 | Dầu hỏa | lít | 300 | 1.000 | 600 | 1.000 |
5 | Dầu mazut | lít | 900 | 2.000 | 1.000 | 2.000 |
6 | Dầu nhờn | lít | 900 | 2.000 | 1.000 | 2.000 |
7 | Mỡ nhờn | kg | 900 | 2.000 | 1.000 | 2.000 |
II | Than đá | |||||
1 | Than nâu | tấn | 10.000 | 15.000 | 15.000 | 15.000 |
2 | Than an – tra – xít (antraxit) | tấn | 20.000 | 30.000 | 30.000 | 30.000 |
3 | Than mỡ | tấn | 10.000 | 15.000 | 15.000 | 15.000 |
4 | Than đá khác | tấn | 10.000 | 15.000 | 15.000 | 15.000 |
III | Dung dịch Hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC), bao gồm cả dung dịch HCFC có trong hỗn hợp chứa dung dịch HCFC | kg | 4.000 | 5.000 | 5.000 | 5.000 |
IV | Túi ni lông thuộc diện chịu thuế | kg | 40.000 | 50.000 | 50.000 | 50.000 |
V | Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng | kg | 500 | 500 | 500 | 500 |
VI | Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng | kg | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 1.000 |
VII | Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng | kg | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 1.000 |
VIII | Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng | kg | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 1.000 |
Thời Điểm tính thuế bảo vệ môi trường đối với hàng nhập khẩu
Thời điểm tính thuế bảo vệ môi trường đối với hàng nhập khẩu được quy định tại điều 6, văn bản hợp nhất sô 32/VBHN-BTC như sau:
Đối với hàng hóa nhập khẩu, thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, trừ xăng dầu nhập khẩu để bán
Đối với xăng, dầu sản xuất hoặc nhập khẩu để bán, thời điểm tính thuế là thời điểm doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng, dầu bán ra.
Khai thuế bảo vệ môi trường đối với hàng nhập khẩu
Thuế bảo vệ môi trường chỉ phải nộp một lần đối hàng hóa nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế bảo vệ môi trường nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì không phải nộp thuế bảo vệ môi trường khi nhập khẩu.
Công ty TNHH HP Toàn Cầu
Nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển quốc tế, thủ tục hải quan và giấy phép xuất nhập khẩu
Địa chỉ: Số 13, LK3 – NO03 – Khu đô thị Văn Khê – Phường La Khê – Quận Hà Đông – Hà Nội
Hotline: 08 8611 5726 hoặc Điện thoại: 024 73008608
Email: info@hptoancau.com
Lưu ý:
– Nội dung bài viết mang tính chất tham khảo, trước khi sử dụng, bạn nên liên lạc HP Toàn Cầu để update nội dung cập nhật mới nhất(nếu có)
– HP Toàn Cầu giữ bản quyền với bài viết và không đồng ý đơn vị khác sao chép, sử dụng bài viết của HP Toàn Cầu vì mục đích thương mại
– Mọi sự sao chép không có thỏa thuận với HP Toàn Cầu (kể cả có ghi dẫn chiếu website hptoancau.com) có thể dẫn đến việc chúng tôi claim với google và các bên liên quan.