HP Toàn Cầu Logistics - Cung cấp dịch vụ vận chuyển quốc tế, dịch vụ hải quan và giấy phép xuất nhập khẩu!
  • LANGUAGES
    • Tiếng Việt Tiếng Việt
    • English English
    • 简体中文 简体中文

Dịch vụ vận chuyển quốc tế - Dịch vụ hải quan

  • Trang chủ
  • Dịch vụ
    • Giới thiệu
    • Dịch vụ vận chuyển
    • Dịch vụ hải quan
    • Dịch vụ logistics
    • Dịch vụ công bố & giấy phép
    • Quy trình
  • XNK hàng hóa
    • Thủ tục nhập khẩu các mặt hàng thông dụng
    • Thủ tục xuất khẩu các mặt hàng thông dụng
    • Các loại thuế khi xuất nhập khẩu hàng hóa
    • Quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
  • Giao vận
    • Xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và các nước/vùng lãnh thổ
    • Hiệp định Thương mại Tự do
    • Vận tải và giao vận trong thương mại quốc tế
  • Tin tức
    • Tin tức
    • Tuyển dụng
  • Công cụ
    • Báo giá dịch vụ vận chuyển quốc tế
    • Đăng ký email nhận thông tin
    • Tra cứu mã HS code nhanh
  • Liên hệ
Hotline08 8611 5726
  • Home
  • Chứng nhận xuất xứ và Hiệp định thương mại tự do
  • Hiệp định Thương mại Tự do
  • Tổng quan về FTA Việt Nam tham gia

Tổng quan về FTA Việt Nam tham gia

by hptoancau / Thứ Bảy, 06 Tháng Tám 2022 / Published in Hiệp định Thương mại Tự do

Contents

  • Hiệp định thương mại tự do (FTA) là gì?
  • FTA khác với WTO và các Hiệp định thương mại, đầu tư?
  • FTA thường có những nội dung gì?
  • Có những loại FTA nào?
  • Việt Nam đã tham gia bao nhiêu FTA? gồm những FTA nào?
  • Trường hợp Việt Nam có nhiều hơn một FTA với cùng một nước đối tác thì thực hiện theo FTA nào?
  • Quy trình để có một FTA?

Hiệp định thương mại tự do (FTA) là gì?

Hiện có nhiều cách hiểu về các Hiệp định thương mại tự do. Theo cách hiểu chung nhất thì một Hiệp định thương mại tự do (Free Trade Agreement – FTA) là một thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều Thành viên nhằm loại bỏ rào cản đối với phần lớn thương mại giữa các Thành viên với nhau.

FTA có thể mang nhiều tên gọi khác nhau, ví dụ: Hiệp định Đối tác Kinh tế (Economic Partnership Agreement), Hiệp định thương mại Khu vực (Regional Trade Agreement)… nhưng abnr chất đều là các thỏa thuận hướng tới tự do hóa thương mại giữa các Thành viên.

Thành viên của các FTA có thể là các quốc gia (ví dụ: Việt Nam, Mỹ, Nhật, Hàn Quốc…) hoặc các khu vực thuế quan độc lập (ví dụ Liên minh Châu Âu, Hong Kong Trung Quốc…) vì vậy, thông thường khi nói tới Thành viên FTA, người ta hay dụng từ chung là “nền kinh tế”.

Các FTA có thể là song phương (02 thành viên) hoặc đa phương/khu vực (nhiều hơn 02 thành viên).

Phạm vi “thương mại” trong các FTA được hiểu theo nghĩa rộng, có thể bao gồm tất cả các hoạt động kinh doanh sinh lời, trong đó có thương mại hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và cả các vấn đề khác liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới thương mại (sở hữu trí tuệ, mua sắm công, lao động, môi trường …)

FTA khác với WTO và các Hiệp định thương mại, đầu tư?

Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) từ 01/2007. Việt Nam cũng có khoảng 80 Hiệp định thương mại, đầu tư song phương đang có hiệu lực với nhiều đối tác.

WTO bao gồm rất nhiều các Hiệp định trong các lĩnh vực thương mại khác nhau (hàng hóa, dịch vụ, sở hữu trí tuệ, đầu tư…). Các Hiệp định này đều có nội dung hướng tới việc thống nhất các quy tắc cho thương mại toàn cầu và giảm bớt các rào cản thương mại. Tuy nhiên WTO mới chỉ thành công trong việc giảm bớt mà chưa đạt được mức loại bỏ rào cản đối với phần lớn thương mại như trong các FTA. Do đó, không có hiệp định nào trong WTO là FTA cả.

Các Hiệp định thương mại, đầu tư song phương mà Việt Nam đã ký kết đều là các cam kết nhằm tạo khung khổ chung cho hoạt động thương mại và đầu tư giữa Việt Nam với đối tác. Hầu hết các Hiệp định này không bao gồm nội dung nào về mở cửa thương mại hay loại bỏ rào cản thương mại cụ thể như trong các FTA

FTA thường có những nội dung gì?

Phạm vi và các vấn đề được đề cập trong mỗi FTA là khác nhau, phụ thuộc vào lựa chọn và thỏa thuận giữa các Thành viên FTA

Tuy nhiên với tính chất chung là hướng tới loại bỏ rào cản đối với phần lớn thương mại giữa các nền kinh tế thành viên, một FTA thường bao gồm các nội dung chính sau:

(i) Nhóm các cam kết liên quan đến tư do hàng hóa (thương mại hàng hóa)

Nhóm này bao gồm các cam kết liên quan tới việc dỡ bỏ các rào cản đối với thương mại hàng hóa giữa các Thành viên, cụ thể:

  • Ưu đãi thuế quan (thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu): Thương là một Danh mục liệt kê các dòng thuế được loại bỏ và lộ trình loại bỏ thuế (loại bỏ ngay hay sau một số năm)
  • Quy tắc xuất xứ: Bao gồm các cam kết về điều kiện xuất xứ để được hưởng ưu đãi thuế quan và thủ tục chứng nhận xuất xứ
  • Loại bỏ hoặc cắt giảm các hàng rào phi thuế quan: Bao gồm các cam kết ràng buộc, hạn chế các biện pháp hạn chế/cấm xuất nhập khẩu, giấy phép xuất khẩu, hàng rào kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm, chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ…

Ngoài ra một số FTA giai đoạn sau này còn có thêm các cam kết về các vấn đề thúc đẩy, hỗ trợ cho thương mại hàng hóa, ví dụ:

  • Hải quan và tạo thuận lợi thương mại: Bao gồm cam kết về quy trình, thủ tục, minh bạch thông tin … trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa
  • Các nguyên tắc trong đối xử với hàng hóa nhập khẩu khi lưu thông trong thị trường nội địa

(ii) Nhóm các cam kết liên quan tới tự do dịch vụ (thương mại dịch vụ)

Không phải FTA nào cũng có các cam kết về thương mại dịch vụ. Thường thì các FTA được đàm phán ký kết ở giai đoạn sau này mới có các cam kết về vấn đề này, thường sẽ bao gồm:

  • Mở cửa thị trường dịch vụ: Thường là một Danh mục các dịch vụ cam kết mở và các điều kiện mở cửa cụ thể
  • Các quy tắc liên quan tới việc đối xử với nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài khi họ cung cấp dịch vụ vào Việt Nam hoặc cho tổ chức, cá nhân Việt Nam

(iii) Nhóm các cam kết liên quan tới các vấn đề khác

Các FTA giai đoạn sau này thường có thêm các cam kết về một hoặc một số các lĩnh vực khác không phải thương mại hàng hóa, dịch vụ nhưng có vai trò quan trọng trong thương mại, đầu tư giữa các Thành viên như:

  • Đầu tư (có thể là cam kết về đầu tư độc lập hoặc cam kết về đầu tư gắn với mở cửa thị trường dịch vụ)
  • Sở hữu trí tuệ
  • Cạnh tranh
  • Minh bạch, chống tham nhũng
  • Môi trường
  • Lao động…

Số các lĩnh vực mà mức độ chi tiết của các cam kết trong mỗi lĩnh vực là khác nhau giữa các FTA, tùy thuộc vào sự quan tâm của các Thành viên và bối cảnh đàm phán

Có những loại FTA nào?

Không có tiêu chí thống nhất hay định nghĩa chính xác để phân loại các FTA. Trên thực tế, việc phân loại các FTA được thực hiện theo các tiêu chí thông dụng như số lượng thành viên, nội dung trong các FTA.

Theo tiêu chí số lượng và khu vực địa lý của các nền kinh tế thành viên thì có các loại FTA sau:

  • FTA song phương: là FTA giữa 2 đối tác, ví dụ FTA giữa Việt Nam với Chi lê (VCFTA), giữa Việt Nam với Nhật Bản (VJEPA)
  • FTA khu vực:

+ là FTA giữa nhiều đối tác trong cùng một khu vực, ví dụ Hiệp định Khu vực mậu dịch tự do ASEAN giữa 10 nước trong khu vực ASEAN (AFTA), HIệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) giữa 11 nước trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương; hoặc

+ là FTA trong đó có một bên đối tác là tổ chức tập hợp nhiều nền kinh tế, ví dụ các FTA giữa ASEAN với Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc… (còn gọi là ASEAN+)

Trong một số trường hợp, việc phân nhóm này không thật rõ ràng. Ví dụ, FTA giữa Liên minh Châu Âu (EU, bao gồm 27 nước thành viên) hoặc FTA giữa Liên minh kinh tế Á-Âu (EAEU, bao gồm 05 nước thành viên) với Việt Nam có thể được coi là FTA khu vực, cũng có thể được xem là FTA song phương (tùy vào việc nhìn nhận EU hay EAEU là một khối thống nhất hay tập hợp nhiều nền kinh tế).

Theo tiêu chí về phạm vi và nội dung cam kết thì có các loại FTA sau:

  • FTA truyền thống: Là các FTA được đàm phán, ký kết trong giai đoạn đầu, thường có phạm vi hẹp, mức độ tự do hóa hạn chế.

FTA truyền thống thường Việt Nam tham gia bao gồm các cam kết tự do hóa thương mại trong lĩnh vực thương mại hàng hóa (mà quan trọng nhất là xóa bỏ thuế quan đối với khoảng 70-80% số dòng thuế). Một số ít có thêm các cam kết tự do hóa thương mại dịch vụ (mở cửa thêm các dịch vụ so với mức mở cửa trong WTO) và các nguyên tắc chung về đầu tư, sở hữu trí tuệ, cạnh tranh… Tuy nhiên, những cam kết về các vấn đề này thường là chung chung, ít ràng buộc cụ thể ở mức cao.

Tất cả các FTA mà Việt Nam đã ký trước năm 2014 (bao gồm 06 FTA trong khuôn khổ ASEAN và 02 FTA song phương với Nhật Bản (VJEPA) và với Chile (VCFTA) đều là các FTA truyền thống, với nội dung chủ yếu là loại bỏ thuế quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu giữa các Thành viên.

  • FTA thế hệ mới: Là các FTA được đàm phán, ký kết trong thời gian gần đây, có phạm vi rộng, mức độ tự do hóa mạnh

Các FTA thế hệ mới Việt Nam tham gia bao gồm các cam kết tự do hóa thương mại trong nhiều lĩnh vực (hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, lao động, môi trường…), trong đó mức độ cam kết mở cửa mạnh (ví dụ thường là xóa bỏ thuế quan đối với khoảng 95-100% số dòng thuế, mở cửa mạnh nhiều lĩnh vực dịch vụ, mở cửa mua sắm công), đặt ra nhiều tiêu chuẩn cao trong các vấn đề quy tắc

FTA song phương với Hàn Quốc (VKFTA) và FTA với khối Liên minh Á-Âu (EAEU). Mặc dù vậy, lĩnh vực “thế hệ mới” của các FTA chỉ được đề cập khá hạn chế, chủ yếu là các cam kết mang tính tuyên bố định hướng, không có các nội dung ràng buộc cụ thể.

Các FTA thế hệ mới thực sự mà Việt Nam đã từng đàm phán là Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (TPP-CPTPP) và FTA với EU (EVFTA) …

Việt Nam đã tham gia bao nhiêu FTA? gồm những FTA nào?

Việt Nam được đánh giá là một trong những nền kinh tế mở và hội nhập hàng đầu trên thế giới, hiện nay, Việt Nam tham gia nhiều FTA cả song phương và đa phương.

Xem chi tiết danh sách các FTA Việt Nam tham gia tại bài viết: Danh sác các FTA Việt Nam tham gia

Trường hợp Việt Nam có nhiều hơn một FTA với cùng một nước đối tác thì thực hiện theo FTA nào?

Trong số các FTA Việt Nam tham gia, có một số trường hợp trùng lặp về đối tác, vd: giữa Việt Nam và Nhật Bản có 04 FTA; giữa Việt Nam và Hàn Quốc có 03 FTA … (Chi tiết các FTA giữa Việt Nam và các nền kinh tế, xem bài viết: Danh sách các nước có FTA với Việt Nam)

Về nguyên tắc thì việc xác định FTA nào có hiệu lực trong trường hợp có nhiều FTA với cùng một đối tác sẽ tùy thuộc quy định của các FTA cụ thể (ví dụ quy định sẽ tiếp tục hoặc thay thế các FTA đã có giữa các thành viên)

Đối với các FTA đã có giữa Việt nam và các đối tác như nêu ở trên thì đều quy định các FTA này sẽ cùng song song có hiệu lực. Như vậy, doanh nghiệp có thể lựa chọn FTA nào có lợi nhất cho mình (ví dụ về ưu đãi thuế quan, về quy tắc xuất xứ) để tận dụng cơ hội

Quy trình để có một FTA?

Đối với mỗi FTA, thông thường các thành viên đều tự thỏa thuận cụ thể với nhau về tiến trình, thủ tục, điều kiện đàm phán, ký kết, thực thi FTA đó. Không có một quy trình chung, bắt buộc nào đối với việc đàm phán, ký kết, thực thi các FTA. Càng không có thời hạn cụ thể cho từng giai đoạn trong quy trình đàm phán FTA, tất cả phụ thuộc vào sự thống nhất ý chí chủ quan của các Bên tham gia đàm phán.

Trên thực tế, thường thì một FTA sẽ trải qua quy trình 05 bước sau:

Bước 1: Nghiên cứu tiền khả thi:

Ở giai đoạn này, các Bên thường cử ra nhóm kỹ thuật với nhiệm vụ nghiên cứu ban đầu về khả năng đàm phán FTA (có mong muốn không? có chia sẻ điểm chung nhận định về mở cửa thị trường không? việc có FTA có lợi không? có khó khăn, cản trở nào không?….)

Kết quả bước này là các Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của mỗi Bên với nội dung trả lời cho câu hỏi: Có nên bắt đầu đàm phán FTA không?

Bước 2: Đàm phán

Quá trình đàm phán là quá trình các Bên đưa ra các yêu cầu của mình (gọi là “bản chào”-Offer), trả lời các yêu cầu của đối tác, trao đổi, thảo luận để đi đến thống nhất về tất cả các vấn đề của FTA (từ các nguyên tắc đàm phán, phạm vi các nhóm vấn đề đàm phán, cấu trúc của từng nhóm vấn đề, đến nội dung cụ thể của từng cam kết, các vấn đề chung về hiệu lực, thủ tục, mối quan hệ với các thỏa thuận khác…).

Mỗi đợt đàm phán lớn thường được gọi là một “Vòng đàm phán”. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều FTA lớn ngoài các Vòng đàm phán chính thức (với sự tham gia của các quan chức cấp cao) còn có rất nhiều các đàm phán “ở cấp kỹ thuật” giữa các chuyên viên, thảo luận các vấn đề chi tiết, cụ thể trong từng điều khoản cam kết.

Đàm phán hoàn tất khi các bên thống nhất được với nhau về tất cả các nội dung của FTA và cùng xác nhận, tuyên bố “hoàn tất đàm phán” (Conclusion of negotiation).

Chú ý: Việc hoàn tất đàm phán một FTA chỉ có nghĩa là các Bên đã thống nhất về tất cả các nội dung của FTA đó. Nó không có nghĩa là FTA đã được ký kết.

Bước 3: Ký kết

Sau khi hoàn tất đàm phán, văn bản FTA sẽ được các bên thực hiện rà soát pháp lý (rà soát phát hiện và điều chỉnh các lỗi kỹ thuật, các từ ngữ chưa rõ ràng…). Sau đó các Bên sẽ hoàn tất thủ tục nội bộ của mình để cử người có thẩm quyền cùng ký FTA.

Thủ tục ký kết FTA có ý nghĩa như việc các Bên chính thức công nhận sự tồn tại của FTA đó. Thủ tục này cũng là điểm khởi động các quy trình nội bộ của mỗi Bên để phê chuẩn/thông qua FTA.

Chú ý: Việc ký kết một FTA không đồng nghĩa với việc FTA đó bắt đầu có hiệu lực, cũng không đồng nghĩa với việc các Bên đã bắt đầu bị ràng buộc bởi các cam kết trong FTA.

Bước 4: Phê chuẩn

Mỗi nước đều có các quy định riêng về quy trình, thẩm quyền phê chuẩn nội bộ của mình với một FTA sau khi FTA đó được hoàn tất đàm phán và ký kết.

Thông thường một cơ quan Chính phủ sẽ được giao nhiệm vụ đi đàm phán và ký kết FTA. Tuy nhiên việc phê chuẩn các FTA lại thường thuộc thẩm quyền của Nghị viện hoặc Quốc hội.

Việc phê chuẩn một FTA có ý nghĩa như việc chấp thuận chính thức của Bên phê chuẩn về sự ràng buộc của FTA đó đối với mình.

Bước 5: Có hiệu lực

Thông thường, sau khi các Bên hoàn thành thủ tục phê chuẩn nội bộ,  thông báo chính thức về việc phê chuẩn này đồng thời đáp ứng đủ các điều kiện để FTA có hiệu lực thì FTA chính thức có hiệu lực với Bên phê chuẩn. Điều kiện để FTA có hiệu lực (phải có bao nhiêu thành viên phê chuẩn FTA…) và thời điểm có hiệu lực (sau bao nhiêu ngày kể từ khi điều kiện có hiệu lực được thỏa mãn…) sẽ tùy thuộc vào quy định cụ thể của mỗi FTA. Ví dụ: Theo cam kết, CPTPP sẽ có hiệu lực sau 60 ngày kể từ ngày có ít nhất 6 hoặc một nửa số thành viên CPTPP phê chuẩn Hiệp định này.

Kể từ thời điểm đó, Bên phê chuẩn có nghĩa vụ thực hiện các cam kết trong FTA và được hưởng các quyền lợi từ các cam kết.

Tuy nhiên, không phải cam kết nào trong FTA cũng phải/được thực hiện ngay khi FTA có hiệu lực. Tùy thuộc nội dung từng cam kết, thời điểm thực thi cam kết có thể là ngay tại thời điểm mà FTA có hiệu lực, cũng có thể là sau một thời gian nhất định (lộ trình). Ví dụ, một số cam kết về sở hữu trí tuệ trong CPTPP Việt Nam sẽ chỉ phải thực hiện sau 3-5 năm kể từ khi CPTPP có hiệu lực với Việt Nam.

Chú ý: Thời điểm có hiệu lực của một FTA chỉ có ý nghĩa đối với Nhà nước thành viên FTA, không tự động ràng buộc hay tạo ra quyền/nghĩa vụ trực tiếp nào đối với các tổ chức, cá nhân trong Nhà nước đó. Để các cam kết FTA có hiệu lực với các tổ chức, cá nhân, thông thường sẽ phải thông qua một trong hai kênh (i) các văn bản pháp luật nội luật hóa từng cam kết cụ thể (trường hợp của Việt Nam là sửa đổi, ban hành mới các Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư… để thực thi cam kết); hoặc (ii) văn bản nội địa cho phép tổ chức, cá nhân áp dụng trực tiếp các cam kết nhất định (trường hợp của Việt Nam là Nghị quyết của Quốc hội cho phép áp dụng trực tiếp cam kết).

Nguồn: HPG tổng hợp

Công ty TNHH HP Toàn Cầu

Nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển quốc tế, thủ tục hải quan và giấy phép xuất nhập khẩu

Địa chỉ: Số 13, LK3 – NO03 – Khu đô thị Văn Khê – Phường La Khê – Quận Hà Đông – Hà Nội

Hotline: 08 8611 5726 hoặc Điện thoại: 024 73008608

Email: info@hptoancau.com

Lưu ý:

– Nội dung bài viết mang tính chất tham khảo, trước khi sử dụng, bạn nên liên lạc HP Toàn Cầu để update nội dung cập nhật mới nhất(nếu có)

– HP Toàn Cầu giữ bản quyền với bài viết và không đồng ý đơn vị khác sao chép, sử dụng bài viết của HP Toàn Cầu vì mục đích thương mại

– Mọi sự sao chép không có thỏa thuận với HP Toàn Cầu (kể cả có ghi dẫn chiếu website hptoancau.com) có thể dẫn đến việc chúng tôi claim với google và các bên liên quan.

 

What you can read next

Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong hiệp định thương mại Việt Nam – Cuba
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam (EFTA)
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hongkong

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Search

BÀI GẦN ĐÂY

  • Vận Chuyển Xuất Khẩu Giày dép Từ Việt Nam Sang Trung Quốc

    Vận chuyển xuất khẩu Giày dép từ Việt Nam sang ...
  • Vận Chuyển Xuất Khẩu Giày dép Từ Việt Nam Sang Mỹ

    Vận chuyển xuất khẩu Giày dép từ Việt Nam sang ...
  • Vận Chuyển Xuất Khẩu Giày dép Từ Việt Nam Sang Anh

    Vận chuyển xuất khẩu Giày dép từ Việt Nam sang ...
  • Vận Chuyển Xuất Khẩu Giày dép Từ Việt Nam Sang Úc

    Vận chuyển xuất khẩu Giày dép từ Việt Nam sang ...
  • Vận Chuyển Xuất Khẩu Mây, tre, cói Từ Việt Nam Sang Úc

    Vận chuyển xuất khẩu Mây, tre, cói từ Việt Nam ...
  • Vận Chuyển Xuất Khẩu Mây, tre, cói Từ Việt Nam Sang Nhật Bản

    Vận chuyển xuất khẩu Mây, tre, cói từ Việt Nam ...

Về chúng tôi

Công Ty TNHH
HP Toàn Cầu

Đơn vị cung cấp dịch vụ vận chuyển quốc tế và thủ tục thông quan!

DMCA.com Protection Status

Liên kết

  • Chính sách bảo mật
  • Chính sách bảo hành
  • Hình thức thanh toán
  • Chính sách đổi trả
  • Thông tin về web
  • Vận chuyển và giao nhận
  • Đăng ký kinh doanh

Liên hệ

  • Địa chỉ : Số 13, LK3, NO03, Dọc bún 1, Khu đô thị Văn Khê, La Khê, Hà Đông, Hà Nội
  • Hotline: 088 611 5726
  • E-mail: info@hptoancau.com
  • Website: hpgloballtd.com / hptoancau.com
  • MST: 0106718785

Nhận tư vấn miên phí

*
*
  • © 2021. All rights reserved. Designed by INNOCOM
  • 08.8611.57.26
  • hptoancau.com
TOP
(+84) 886115726
x
x