TRỊ GIÁ HẢI QUAN
Tổng quan về trị giá hải quan
Trị giá hải quan là gì?
Theo quy định tại điểm 24, Điều 4, Luật Hải quan 2014 (Luật hải quan số 54/2014/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 23/06/2014): Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế, thống kê hải quan.
Theo quy định của Điều 8. Trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (Luật số 107/2016/QH13 do quốc hộ ban hành ngày 06/04/2016): Trị giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là trị giá hải quan theo quy định của Luật hải quan.
Như vậy, xét trên góc độ thương nhân xuất, nhập khẩu, trị giá hải quan là trị giá thương nhân căn cứ vào đó tính thuế và nộp thuế cho nhà nước
Vai trò của trị giá hải quan?
Xét trên góc độ cơ quan quản lý nhà nước, có thể nói trong giai đoạn hiện hay, trị giá hải quan có các vai trò:
- Trị giá hải quan là cơ sở cho việc tính toán, xác định và thu nộp thuế đánh vào hàng hóa xuất nhập khẩu
- Trị giá hải quan phục vụ mục tiêu quản lý và xây dựng chính sách xuất nhập khẩu hàng hóa trong nền kinh tế
- Trị giá hải quan là cơ sở để thực thi các chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Trị giá hải quan tham gia thực hiện nhiệm vụ thống kê nền kinh tế
Mục tiêu của việc kiểm tra trị giá hải quan
- Xây dựng và hoàn thiện thể chế pháp luật
- Bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà nước
- Chống gian lận thương mại
Hệ thống văn bản pháp quy ở Việt Nam về trị giá hải quan
Với việc là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới, Việt Nam có quyền lợi và nghĩa vụ tham gia Hiệp định về thực hiện điều VII của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại năm 1994 của WTO (trước đó được biết đến với tên Hiệp định xác định trị giá hải quan GATT)
Các văn bản pháp quy của Việt Nam về trị giá hải quan như sau
– Luật:
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 (Luật số 107/2016/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 06/04/2016)
Luật Hải quan 2014 (Luật số 54/2014/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 23/06/2014)
– Nghị định
+ Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
+ Nghị định của Chính phủ Quy định chi tiết và Biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan (Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/04/2018; hợp nhất tại Văn bản hợp nhất số 24/VBHN-BTC ngày 11/07/2018)
Thông tư
Thông tư 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 60/2019/TT-BTC)
Thông tư của Bộ Tài chính Quy định về Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015, được sửa đổi bổ sung bởi thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018; hợp nhất tại văn bản hợp nhất số 25/VBHN-BTC ngày 06 tháng 09 năm 2018)
Trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
Trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định bằng cách áp dụng tuần tự các phương pháp xác định trị giá hải quan hàng hóa nhập khẩu và dừng lại ở phương pháp xác định được trị giá hải quan (Khoản 4 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC)
(Trường hợp người khai hải quan đề nghị bằng văn bản thì trình tự áp dụng phương pháp trị giá khấu trừ và phương pháp trị giá tính toán có thể hoán đổi cho nhau)
Các phương pháp xác định trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu:
a) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu;
b) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt;
c) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự;
d) Phương pháp trị giá khấu trừ;
đ) Phương pháp trị giá tính toán;
e) Phương pháp suy luận.”
Người khai hải quan có trách nhiệm tự kê khai, chịu trách nhiệm và cung cấp các bằng chứng chứng mình tính chính xác của trị giá hải quan khai báo. Cơ quan hải quan có quyền hạn kiểm tra trị giá khai báo. Khi cơ quan hải quan có cơ sở nghi ngờ giá khai báo, người khai hải quan có nghĩa vụ thực hiện việc tham vấn giá để chứng mình trị giá khai báo, trong trường hợp người khai hải quan không có bằng chứng thuyết phục thì cơ quan hải quan có thể tiến hành ấn định trị giá hải quan.
Để biết thêm chi tiết, xem bài viết: Trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
Trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế (I), phí vận tải quốc tế (F), được xác định bằng cách áp dụng tuần tự 4 phương pháp xác định trị giá và dừng ngay tại phương pháp xác định được trị giá hải quan. (Khoản 3 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC)
Các phương pháp xác định trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu:
- Giá bán tính đến cửa khẩu xuất
- Giá bán của hàng hóa XK giống hệt, tương tự tại cơ sở dữ liệu Trị giá hải quan
- Giá bán của hàng hóa giống hệt hoặc tương tự tại thị trường VN
- Giá bán của hàng hóa XK do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại
Người khai hải quan có trách nhiệm tự kê khai, chịu trách nhiệm và cung cấp các bằng chứng chứng mình tính chính xác của trị giá hải quan khai báo. Cơ quan hải quan có quyền hạn kiểm tra trị giá khai báo. Khi cơ quan hải quan có cơ sở nghi ngờ giá khai báo, người khai hải quan có nghĩa vụ thực hiện việc tham vấn giá để chứng mình trị giá khai báo, trong trường hợp người khai hải quan không có bằng chứng thuyết phục thì cơ quan hải quan có thể tiến hành ấn định trị giá hải quan.
Để biết thêm chi tiết, xem bài viết: Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
Công ty TNHH HP Toàn Cầu
Nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển quốc tế, thủ tục hải quan và giấy phép xuất nhập khẩu
Địa chỉ: Số 13, LK3 – NO03 – Khu đô thị Văn Khê – Phường La Khê – Quận Hà Đông – Hà Nội
Hotline: 08 8611 5726 hoặc Điện thoại: 024 73008608
Email: info@hptoancau.com
Lưu ý:
– Nội dung bài viết mang tính chất tham khảo, trước khi sử dụng, bạn nên liên lạc HP Toàn Cầu để update nội dung cập nhật mới nhất(nếu có)
– HP Toàn Cầu giữ bản quyền với bài viết và không đồng ý đơn vị khác sao chép, sử dụng bài viết của HP Toàn Cầu vì mục đích thương mại
– Mọi sự sao chép không có thỏa thuận với HP Toàn Cầu (kể cả có ghi dẫn chiếu website hptoancau.com) có thể dẫn đến việc chúng tôi claim với google và các bên liên quan.