Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
Theo quy định của Điều 8. Trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (Luật số 107/2016/QH13 do quốc hộ ban hành ngày 06/04/2016): Trị giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là trị giá hải quan theo quy định của Luật hải quan.
Việc xác định đúng trị giá hải quan là rất quan trọng đối với thương nhân xuất khẩu cũng như đối với cơ quan nhà nước trong việc xác định đúng, đủ số thuế phải thu nộp.
Bạn có thể xem video hoặc đọc bài viết dưới đây:
Định nghĩa trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
Theo quy định tại điểm 3, điều 86. Trị giá hải quan – Luật Hải quan 2014: Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm và phí vận tải quốc tế.
Phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu:
Phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định tại
- Điều 20, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015, sửa đổi bởi Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/04/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết và Biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan (được hợp nhất bởi văn bản hợp nhất số 24/VBHN-BTC ngày 16/04/2019) và
- điều 25a.28 Thông tư của Bộ Tài chính Quy định về Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015, được sửa đổi bổ sung bởi thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018; hợp nhất tại văn bản hợp nhất số 25/VBHN-BTC ngày 06 tháng 09 năm 2018),
Như sau:
Nguyên tắc: Trị giá hải quan là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế (I), phí vận tải quốc tế (F), được xác định bằng cách áp dụng tuần tự các phương pháp (a) Phương pháp giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất; (b) Phương pháp giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự tại cơ sở dữ liệu trị giá hải quan; (c) Phương pháp giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự tại thị trường Việt Nam; (d) Phương pháp giá bán của hàng hóa xuất khẩu do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 59/2018/ NĐ-CP và dừng ngay tại phương pháp xác định được trị giá hải quan.
a) Phương pháp giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất
Giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất bao gồm giá bán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại và các khoản chi phí liên quan đến hàng hóa xuất khẩu phù hợp với chứng từ có liên quan nếu các khoản chi phí này chưa bao gồm trong giá bán của hàng hóa;
b) Phương pháp giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự tại cơ sở dữ liệu trị giá hải quan
Giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trên cơ sở dữ liệu trị giá hải quan sau khi quy đổi về giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất tại thời điểm gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu của lô hàng đang xác định trị giá;
c) Phương pháp giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự tại thị trường Việt Nam
Giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự tại thị trường Việt Nam sau khi quy đổi về giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất tại thời điểm gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu của lô hàng đang xác định trị giá;
d) Phương pháp giá bán của hàng hóa xuất khẩu do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 59/2018/ NĐ-CP
Giá bán của hàng hóa xuất khẩu do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định này sau khi quy đổi về giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất.
Đối với hàng hóa xuất khẩu không có hợp đồng mua bán và không có hóa đơn thương mại, trị giá hải quan là trị giá khai báo. Trường hợp có căn cứ xác định trị giá khai báo không phù hợp thì cơ quan hải quan xác định trị giá hải quan theo nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại Điều này.
Cửa khẩu xuất được xác định như sau:
Điều 20, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015, sửa đổi bởi Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/04/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết và Biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan (được hợp nhất bởi văn bản hợp nhất số 24/VBHN-BTC ngày 16/04/2019) quy định:
1.[15] Cửa khẩu xuất được xác định như sau:
a) Đối với phương thức vận tải đường biển, đường hàng không, cửa khẩu xuất là cảng xếp hàng, nơi hàng hóa được xếp lên phương tiện vận tải ghi trên tờ khai hải quan.
b) Đối với phương thức vận tải đường sắt, cửa khẩu xuất là địa điểm xếp hàng tại cửa khẩu đường sắt liên vận quốc tế ghi trên tờ khai hải quan.
c) Đối với phương thức vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, cửa khẩu xuất là cửa khẩu biên giới nơi xuất khẩu hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các chứng từ khác có liên quan.
Tỷ giá áp dụng tính trị giá hải quan
Nội dung tỷ giá áp dụng để tính trị giá hải quan được quy định tại Điểm 5, điều 21, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015, sửa đổi bởi Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/04/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết và Biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan (được hợp nhất bởi văn bản hợp nhất số 24/VBHN-BTC ngày 16/04/2019), như sau:
Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định trị giá tính thuế là tỷ giá ngoại tệ mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm cuối ngày của ngày thứ năm tuần trước liền kề hoặc là tỷ giá cuối ngày của ngày làm việc liền trước ngày thứ năm trong trường hợp ngày thứ năm là ngày lễ, ngày nghỉ. Tỷ giá này được sử dụng để xác định tỷ giá tính thuế cho các tờ khai hải quan đăng ký trong tuần.
Đối với các ngoại tệ không được Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam công bố tỷ giá thì xác định theo tỷ giá tính chéo giữa đồng Việt Nam với một số ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Đối với các ngoại tệ chưa được công bố tỷ giá tính chéo thì xác định theo nguyên tắc tính chéo giữa tỷ giá đô la Mỹ (USD) với đồng Việt Nam và tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố là tỷ giá được đưa tin mới nhất trên trang điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan đối với trị giá hải quan
Nội dung quyền hạn và nghĩa vụ của người khai hải quan đối với trị giá hải quan được quy định tại Điều 3, Thông tư 39/2015/TT-BTC, như sau:
+ Người khai hải quan tự kê khai, tự xác định trị giá hải quan theo nguyên tắc và phương pháp theo quy định
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của các nội dung kê khai và kết quả tự xác định trị giá hải quan
+ Nộp, xuất trình các chứng từ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan hải quan, việc nộp các chứng từ, tài liệu theo quy định chứng minh việc xác định trị giá hải quan
+ Tham vấn để trao đổi, làm rõ nghi vấn của cơ quan hải quan liên quan đến trị giá khai báo
+ Yêu cầu cơ quan hải quan thông báo bằng văn bản về trị giá tính thuế, cơ sở, phương pháp được sử dụng để xác định trị giá hải quan trong trường hợp trị giá hải quan do cơ quan hải quan xác định
Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan hải quan
Nội dung trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan hải quan đối với trị giá hải quan được quy định tại Điều 3, Thông tư 39/2015/TT-BTC, như sau:
+ Khi kiểm tra việc khai báo và xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan, cơ quan hải quan có quyền yêu cầu người khai hải quan nộp, xuất trình các chứng từ, tài liệu có liên quan để chứng minh tính chính xác, tính trung thực của trị giá khai báo
+ Cơ quan hải quan xác định trị giá hải quan căn cứ nguyên tắc, các phương pháp xác định trị giá hải quan, cơ sở dữ liệu trị giá, các tài liệu, chứng từ có liên quan trong trường hợp Người khai hải quan không xác định được trị giá hải quan theo các phương pháp quy định
Kiểm tra trị giá hải quan
Những tờ khai thuộc diện kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra trị giá hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan
Căn cứ vào tờ khai trị giá hải quan và các hồ sơ do doanh nghiệp nộp trong quá trình làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan kiểm tra trị giá khai báo, kết quả kiểm tra có thể là bác bỏ trị giá khai báo; chấp nhận trị giá khai báo hoặc có nghi vấn về trị giá khai báo.
Tham vấn giá
Trong trường hợp cơ quan hải quan nghi ngờ trị giá khai báo và tờ khai thuộc diện được giải phóng hàng thì cơ quan hải quan cho giải phóng hàng và chuyển sang khâu xác định trị giá hải quan ở khâu tham vấn
Công ty TNHH HP Toàn Cầu
Nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển quốc tế, thủ tục hải quan và giấy phép xuất nhập khẩu
Địa chỉ: Số 13, LK3 – NO03 – Khu đô thị Văn Khê – Phường La Khê – Quận Hà Đông – Hà Nội
Hotline: 08 8611 5726 hoặc Điện thoại: 024 73008608
Email: info@hptoancau.com
Lưu ý:
– Nội dung bài viết mang tính chất tham khảo, trước khi sử dụng, bạn nên liên lạc HP Toàn Cầu để update nội dung cập nhật mới nhất(nếu có)
– HP Toàn Cầu giữ bản quyền với bài viết và không đồng ý đơn vị khác sao chép, sử dụng bài viết của HP Toàn Cầu vì mục đích thương mại
– Mọi sự sao chép không có thỏa thuận với HP Toàn Cầu (kể cả có ghi dẫn chiếu website hptoancau.com) có thể dẫn đến việc chúng tôi claim với google và các bên liên quan.