Cơ chế và thủ tục chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN – Trung Quốc (ACFTA)?
Trung Quốc là đối tác bên ngoài đầu tiên mà ASEAN đàm phán ký kết FTA (ACFTA). Hiệp định về thương mại hàng hóa, Hiệp định đáng chú ý nhất trong ACFTA được ký kết ngày 29/11/2004, có hiệu lực từ tháng 7/2005, cho đến nay đã được sửa đổi 3 lần (thông qua các Nghị định thư sửa đổi). ACFTA hiện vẫn trong quá trình đàm phán nâng cấp Danh mục Quy tắc cụ thể mặt hàng (PSR) theo hướng thuận lợi hóa thương mại nhằm giảm tình trạng nhập siêu của ASEAN với Trung Quốc.
Dưới đây là một số điểm đặc trưng trong Cơ chế chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong ACFTA:
(i) Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) mẫu E
Giấy chứng nhận xuất xứ ACFTA là C/O mẫu E (form E).
C/O mẫu E được làm trên giấy trắng, khổ A4, gồm 1 bản gốc và 2 bản sao và bằng Tiếng Anh. ASEAN và Trung Quốc hiện vẫn cấp 100% C/O mẫu E bản giấy. Cơ quan hải quan các Bên thành viên ACFTA hiện chỉ chấp nhận C/O mẫu E bản giấy với màu sắc tuân thủ bảng màu như đã nêu trên.
Trung Quốc thiết lập hệ thống C/O điện tử từ năm 2015 và cập nhật thông tin về C/O mẫu E đã cấp lên website này. Trung Quốc cho phép các doanh nghiệp truy cập website để thấy các thông tin liên quan đến C/O mẫu E đã cấp. Tuy nhiên, website này chưa được chính thức thông báo tới đầu mối về C/O mẫu E của các thành viên ASEAN. Do vậy, cơ quan hải quan các nước ASEAN, trong đó có Việt Nam, chưa chấp nhận kết quả xác minh C/O mẫu E nhập khẩu thông qua website này. Việc xác minh C/O mẫu E nhập khẩu vẫn được thực hiện qua kênh chính thức đó là thư yêu cầu xác minh C/O mẫu E sẽ được các cơ quan hải quan của các nước ASEAN gửi tới đầu mối về C/O mẫu E của Trung Quốc.
Quy định về mẫu C/O theo ACFTA trong Thông tư số 12/2019/TT–BCT ngày 30/07/2019 về thực hiện quy tắc xuất xứ trong ACFTA
Điều 19. C/O mẫu E
1 C/O mẫu E được làm trên giấy trắng, khổ A4 theo tiêu chuẩn ISO, phù hợp với mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. C/O mẫu E gồm 1 bản gốc (Original) và 2 bản sao (Duplicate và Triplicate).C/O mẫu E phải được kê khai bằng tiếng Anh.
2 Trường hợp C/O mẫu E có nhiều trang, các trang tiếp theo sử dụng C/O mẫu E quy định tại khoản 1 Điều này và có cùng chữ ký, con dấu, số tham chiếu như trang đầu tiên.
3 Mỗi C/O mẫu E có một số tham chiếu riêng, được cấp cho một lô hàng và có thể bao gồm một hay nhiều mặt hàng.
4 Bản gốc C/O mẫu E được nhà xuất khẩu gửi cho nhà nhập khẩu để nộp cho cơ quan hải quan tại cảng hoặc nơi nhập khẩu. Bản sao Duplicate do cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu lưu. Bản sao Triplicate do nhà xuất khẩu lưu.
5 Trường hợp từ chối C/O mẫu E, cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu đánh dấu vào mục tương ứng tại Ô số 4 trên C/O mẫu E.
6 Trường hợp C/O mẫu E bị từ chối như nêu tại khoản 5 Điều này, cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu có thể chấp nhận và xem xét các giải trình của cơ quan, tổ chức cấp C/O để xem xét cho hưởng ưu đãi thuế quan. Các giải trình của cơ quan, tổ chức cấp C/O phải chi tiết và lý giải được những vấn đề mà Nước thành viên nhập khẩu đưa ra.
(ii) Cộng gộp trong ACFTA
ACFTA chỉ có cộng gộp thông thường (không có cộng gộp toàn phần như CPTPP hay cộng gộp từng phần như ATIGA
Do đó ACFTA không có C/O mẫu E trong trường hợp cộng gộp từng phần như ATIGA. Trên C/O mẫu E không có ô “Partial Cumulation” như trên C/O mẫu D.
Với quy định về cộng gộp thông thường, đối với hàng hoá áp dụng tiêu chí RVC, C/O mẫu E chỉ được cấp khi hàng hóa đạt được tỷ lệ RVC tối thiểu 40%. Khi đó, nếu hàng hóa là nguyên liệu, bán thành phẩm được sử dụng cho quá trình sản xuất tiếp theo để tạo ra thành phẩm, trị giá của nguyên liệu, bán thành phẩm đó sẽ được cộng gộp 100% để tính xuất xứ cho thành phẩm cuối cùng.
(iii) Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) mẫu E giáp lưng (Movement Certificate)
C/O giáp lưng trong ACFTA được gọi là “Movement Certificate” (thay vì cách gọi thông dụng “Back-to-back C/O” như trong các FTA khác) nhưng về bản chất thì giống nhau.
C/O giáp lưng trong ACFTA xét về mức độ chặt chẽ thì tương đương với AIFTA và AKFTA, chặt hơn ATIGA, AJCEP và AANZFTA.
Cụ thể, ACFTA yêu cầu nhà nhập khẩu trên C/O gốc và nhà xuất khẩu trên C/O giáp lưng phải là một. Bản chất của C/O giáp lưng là tạo thuận lợi cho thương mại nhưng quy định 02 chủ thể nói trên bắt buộc phải là một đã phần nào lại hạn chế các giao dịch thương mại có nhiều hơn 2 chủ thể. ACFTA vẫn đang trong quá trình đàm phán nâng cấp Hiệp định và có thể trong tương lai phiên bản nâng cấp sẽ cải thiện điều khoản này.
C/O mẫu E thông thường và C/O mẫu E giáp lưng đều được cấp bản giấy bởi cơ quan có thẩm quyền cấp C/O của ASEAN và Trung Quốc. Cơ quan hải quan ASEAN và Trung Quốc chỉ chấp nhận C/O mẫu E giáp lưng bản giấy khi thông quan.
Quy định về C/O giáp lưng theo ACFTA trong Thông tư số 12/2019/TT-BCT ngày 30/07/2019 về thực hiện quy tắc xuất xứ trong ACFTA
Điều 22. C/O mẫu E giáp lưng
1 Cơ quan, tổ chức cấp C/O Nước thành viên trung gian có thể cấp C/O mẫu E giáp lưng theo đề nghị của nhà xuất khẩu khi hàng hóa đang được vận chuyển qua lãnh thổ của Nước thành viên đó, với điều kiện:
al Nhà nhập khẩu phải đồng thời là nhà xuất khẩu nộp đơn đề nghị cấp C/O mẫu E giáp lưng tại Nước thành viên trung gian;
b | Người nộp đơn đề nghị cấp C/O mẫu E giáp lưng xuất trình bản gốc C/O mẫu E còn hiệu lực do cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu đầu tiên cấp;
c[ C/O mẫu E giáp lưng bao gồm một số thông tin như ngày cấp, số tham chiếu và tên cơ quan, tổ chức cấp C/O mẫu E của Nước thành viên xuất khẩu đầu tiên. Trị giá hóa đơn là trị giá hóa đơn của hàng hóa xuất khẩu từ Nước thành viên trung gian;
dị Tổng số lượng hàng hóa ghi trên C/O mẫu E giáp lưng không vượt quá tổng số lượng hàng hóa ghi trên C/O mẫu E do Nước thành viên xuất khẩu đầu tiên cấp.
2 Ngày hết hạn hiệu lực của C/O mẫu E giáp lưng là ngày hết hạn hiệu lực của C/O mẫu E do Nước thành viên xuất khẩu đầu tiên cấp.
3 Hàng hóa tái xuất được cấp C/O mẫu E giáp lưng phải nằm trong khu vực kiểm soát của cơ quan hải quan Nước thành viên trung gian như khu phi thuế quan. Hàng hóa không trải qua bất kỳ công đoạn gia công, chế biến nào khác tại Nước thành viên trung gian, ngoại trừ việc đóng gói lại và các hoạt động hậu cần theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
4 Thủ tục kiểm tra hàng hóa được cấp C/O mẫu E giáp lưng thực hiện theo quy định tại Điều 28 Thông tư này.
5 Trường hợp cần thiết, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu, Nước thành viên xuất khẩu đầu tiên và Nước thành viên trung gian cung cấp thông tin liên quan đến C/O mẫu E đầu tiên và C/O mẫu E giáp lưng tương ứng, bao gồm nhà xuất khẩu đầu tiên, nhà xuất khẩu cuối cùng, số tham chiếu, mô tả hàng hóa, nước xuất xứ và cảng dỡ hàng.
(IV) Xử lý sai sót trên C/O
Theo quy định của ACFTA, trong trường hợp có sai sót hoặc lỗi nhỏ trên C/O thì các sai sót hoặc lỗi nhỏ này sẽ được sửa trực tiếp trên mặt C/O chứ không cấp lại C/O mẫu E mới (trong khi ATIGA và một số FTA khác cho phép cấp lại C/O mới). Việc sửa đổi này phải được chấp thuận bởi người có thẩm quyền ký C/O mẫu E và được cơ quan, tổ chức cấp C/O đóng dấu xác nhận.
Tuy nhiên quá trình thực hiện Hiệp định cho thấy các Tổ chức cấp C/O mẫu E đều linh hoạt cấp mới C/O cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ gửi trả lại C/O bị cấp lỗi trong một khoảng thời hạn nhất định sau đó. Cơ quan hải quan các Nước thành viên nhập khẩu cũng đều linh hoạt chấp nhận C/O mẫu E được cấp mới, mặc dù Hiệp định chưa có quy định này. Đây cũng là điểm tiến bộ trong quá trình thực hiện ACFTA, nhằm góp phần thuận lợi hóa thương mai nội khối.
(V) Thời điểm cấp C/O mẫu E
Quy định này trong ACFTA tương tự ATIGA, C/O mẫu E có thể được cấp trước, trong hoặc sau thời điểm xuất khẩu, nhằm tạo thuận lợi cho quá trình xin C/O của thương nhân.
Quy định về thời điểm cấp C/O mẫu E trong Thông tư số 12/2019/TT-BCT ngày 30/O7/2019 về thực hiện quy tắc xuất xứ trong ACFTA
Điều 21. Cấp C/O mẫu E
1 C/O mẫu E được cấp trước hoặc tại thời điểm giao hàng. Trường hợp C/O mẫu E không được cấp tại thời điểm giao hàng hoặc không muộn hơn 3 ngày tính từ ngày giao hàng theo đề nghị của nhà xuất khẩu, C/O mẫu E được cấp sau phù hợp với quy định và pháp luật của Nước thành viên xuất khẩu. C/O mẫu E cấp sau trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày giao hàng và phải đánh dấu vào Ô số 13 nơi có dòng chữ “ISSUED RETROACTIVELY“.
2 C/O mẫu E cấp sau có thể được nhà nhập khẩu nộp cho cơ quan hải quan để đề nghị cho hưởng ưu đãi thuế quan theo quy định và pháp luật của Nước thành viên nhập khẩu.
(VI) Cơ chế Tự chứng nhận xuất xứ
ACFTA không có điều khoản về Tự chứng nhận xuất xứ và hiện các phiên bản nâng cấp ACFTA cũng không có điều khoản này.
Trung Quốc không mặn mà lắm với cơ chế này với lý do đưa ra là:
- Trung Quốc không thu phí C/O của doanh nghiệp; doanh nghiệp rất hài lòng với cơ chế cấp C/O hiện tại và không có nhu cầu tự chứng nhận xuất xứ, và
- Trung Quốc đang phải đối phó với nạn hàng giả hàng nhái, việc cho phép doanh nghiệp tự chứng nhận xuất xứ không những không tạo thuận lợi thương mại mà còn gây khó khăn cho cơ quan quản lý trong hoạt động kiểm soát chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Nơi nộp đề nghị cấp C/O Form E
Câu hỏi: Tổ chức cấp C/O mẫu E. Đề nghị quý Công ty cho biết những tổ chức nào được quyền cấp C/O mẫu E tại Việt Nam
Trả lời: Theo quy định tại Điểm 3, Điều 1, Quyết định số 12/2007/QĐ-BTM ngày 31/05/2007 của Bộ Thương Mại Về việc Ban hành quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu E để hưởng các ưu đãi theo hiệp định thương mại hàng hóa thuộc hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữ hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á và nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa,
“Tổ chức cấp C/O Mẫu E (sau đây gọi tắt là Tổ chức cấp C/O) là các đơn vị được Bộ Thương mại ủy quyền cấp C/O Mẫu E cho hàng hoá Việt Nam để hưởng các ưu đãi theo Hiệp định Thương mại hàng hoá ASEAN-Trung Quốc được nêu chi tiết tại Phụ lục IV của Quy chế này. Danh sách này có thể được Bộ Thương mại điều chỉnh bổ sung trong từng thời kỳ”
Theo quy định tại Phụ lục 4, điểm 3.d ban hành kèm theo Thông tư số 36/2010/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2010 và được bổ sung tại Thông tư số 14/2016/TT-BCT ngày 05/08/2016,
danh sách các tổ chức cấp C/O mẫu E được Bộ Công thương ủy quyền bao gồm:
STT | Tên đơn vị | Mã số |
1 | Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Hà Nội | 1 |
2 | Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Thành phố Hồ Chí Minh | 2 |
3 | Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Đà Nẵng | 3 |
4 | Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Đồng Nai | 4 |
5 | Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Hải Phòng | 5 |
6 | Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Bình Dương | 6 |
7 | Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Vũng Tàu | 7 |
8 | Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Lạng Sơn | 8 |
9 | Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Quảng Ninh | 9 |
10 | Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực Lào Cai | 71 |
11 | Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực Thái Bình | 72 |
12 | Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực Thanh Hóa | 73 |
13 | Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực Nghệ An | 74 |
14 | Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực Tiền Giang | 75 |
15 | Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực Cần Thơ | 76 |
16 | Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực Hải Dương | 77 |
17 | Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực Bình Trị Thiên | 78 |
18 | Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực Khánh Hòa | 80 |
19 | Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh Hà Giang | 81 |
Văn bản pháp quy liên quan C/O form E
Thông tư mới nhất thực hiện quy tắc xuất xứ C/O Form E, xem tại bài viết: Danh sách các FTA Việt Nam tham gia
Các văn bản và lưu ý về C/O form E khi nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc xem tại bài viết: Tại đây
Nguồn tham khảo: Sổ tay Doanh nghiệp – Những điều cần biết về các FTA của Việt Nam
Trung tâm WTO và Hội nhập – VCCI
Hãy liên lạc ngay với chúng tôi nếu bạn muốn được tư vấn về thuế nhập khẩu hoặc thủ tục nhập khẩu hàng hóa hay để nhận báo giá, dự toán thời gian vận chuyển
Công ty TNHH HP Toàn Cầu
Nhà cung cấp Dịch vụ Vận chuyển quốc tế, thủ tục hải quan và giấy phép xuất nhập khẩu!
Địa chỉ: Số 13, LK3 – NO03 – Khu đô thị Văn Khê – Phường La Khê – Quận Hà Đông – Hà Nội
Website: hptoancau.com
Email: info@hptoancau.com
Điện thoại: 024 3 73008608/ Hotline:0886115726 – 0984870199
hoặc yêu cầu báo giá theo link
Lưu ý:
– Nội dung bài viết mang tính chất tham khảo, trước khi sử dụng, bạn nên liên lạc HP Toàn Cầu để update nội dung cập nhật mới nhất(nếu có)
– HP Toàn Cầu giữ bản quyền với bài viết và không đồng ý đơn vị khác sao chép, sử dụng bài viết của HP Toàn Cầu vì mục đích thương mại
– Mọi sự sao chép không có thỏa thuận với HP Toàn Cầu (kể cả có ghi dẫn chiếu website hptoancau.com) có thể dẫn đến việc chúng tôi claim với google và các bên liên quan.