Giữa Việt Nam và Nhật Bản có hiệp định thương mại tự do, tuy nhiên, không có nghĩa là tất cả hàng hóa nhập khẩu từ Nhật Bản đều được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi theo hiệp định thương mại tự do Viêt Nam – Nhât Bản, mà chỉ có những hàng hóa đáp ứng những yêu cầu nhất định mới được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt.
Theo quy định tại Điều 4, Nghị định số 155/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của Chính phủ về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biêt của Viêt Nam để thưc hiện Hiệp định giữa Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Nhật Bản về Đối tác Kinh tế giai đoạn 2018 – 2023, Hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất VJEPA phải đáp ứng đủ 04 điều kiện sau:
- Thuộc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ban hành kèm theo Nghị định này.
Nghĩa là hàng hóa nhâp khẩu từ Nhât Bản phải có mã HS nằm trong nghị đinh 155/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của Chính phủ. Download biểu thuế nhâp khẩu ưu đãi đặc biệt theo hiệp định thương mại tự do Viêt Nam – Nhât Bản VJEPA kèm theo nghi định 155/2017/NĐ-CP tại đây
- Được nhập khẩu từ Nhật Bản vào Việt Nam.
- Được vận chuyển trực tiếp từ Nhật Bản vào Việt Nam do Bộ Công Thương quy định.
Định nghĩa vận chuyển trực tiếp?
Nôi dung này đươc quy định tại Điều 9 “Vận chuyển trưc tiếp” của Phụ lục I “Quy tắc xuất xứ” của Thông tư số 10/2009/TT-BCT ngày 18/05/2009 của Bộ Công thương Thưc hiện quy tắc xuất xứ trong hiệp định giữa nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Nhật Bản về Đối tác Kinh tế, nôi dung như sau:
Các trường hợp sau được coi là vận chuyển trực tiếp từ nước thành viên xuất khẩu tới nước thành viên nhập khẩu:
a) Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước thành viên xuất khẩu tới nước thành viên nhập khẩu; hoặc
b) Hàng hóa được vận chuyển qua một hay nhiều nước không phải là thành viên, với điều kiện hàng hoá đó chỉ quá cảnh hoặc lưu kho tạm thời, dỡ hàng, bốc lại hàng, và những công việc khác nhằm bảo quản hàng hoá trong tình trạng tốt.
Hồ sơ cần nộp để chứng minh vận chuyển trực tiếp trong trường hợp không phải vận chuyển thẳng:
Theo quy định tại điểm 4, Điều 3 “Nộp C/O” tại Phụ lục 3 “Thủ tục cấp và kiểm tra C/O” ban hành kèm theo Thông tư số 10/2009/TT-BCT ngày 18/05/2009 của Bộ Công thương:
Trong trường hợp hàng hóa có xuất xứ của nước thành viên xuất khẩu được nhập khẩu qua một hoặc nhiều nước không phải là thành viên, nước thành viên nhập khẩu có thể yêu cầu người nhập khẩu muốn được hưởng ưu đãi thuế quan đối với hàng hóa nói trên nộp các chứng từ sau:
a) Bản sao của vận đơn chở suốt; hoặc
b) Các thông tin khác do cơ quan Hải quan của nước không phải là thành viên hoặc các cơ quan có liên quan khác cung cấp nhằm chứng minh hàng hóa đó không trải qua bất kỳ công đoạn nào khác ngoài việc dỡ hàng xuống tầu, chất lại hàng lên tầu và các công đoạn khác để bảo quản hàng hóa trong tình trạng tốt tại các nước thành viên đó hoặc tại các nước không phải là thành viên đó.
- Đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nhật Bản về Đối tác kinh tế, có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) mẫu JV, theo quy định hiện hành của pháp luật.
4.1. Quy định về xuất xứ hàng hóa
Điều kiện để hàng hóa được coi là có xuất xứ theo VJEPA được quy định tại Hiệp định giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nhật Bản về Đối tác kinh tế và đươc hướng dẫn tại Phụ lục I “Quy tắc xuất xứ” của Thông tư số 10/2009/TT-BCT ngày 18/05/2009 của Bộ Công thương.
Đối với hàng hóa nhập khẩu từ Nhật Bản, người xuất khẩu tại Nhật Bản có trách nhiệm xác định và chứng mình với nhà chức trách Nhât Bản về việc hàng hóa đáp ứng quy tắc xuất xứ theo VJEPA và đề nghị cấp chứng nhận xuất xứ mẫu JV theo quy định của hiệp định VJEPA và quy định của Nhât Bản đồng thời gửi bản gốc của chứng nhận xuất xứ Nhât Bản form JV để người nhâp khẩu Viêt Nam có thể được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định.
→ Để biết thêm về Quy tắc xuất xứ theo VJEPA, xem bài viết: Quy tắc xuất xứ theo hiệp định thương mại Việt Nam – Nhật Bản VJEPA
4.2. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu JV
Để người nhâp khẩu Viêt Nam được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi đăc biêt theo hiệp đinh thương mại tự do Viêt Nam – Nhật Bản, khi làm thủ tục thông quan, người nhập khẩu cần xuất trình Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu JV. Đây là mẫu chứng nhận xuât xứ do phía Nhât Bản phát hành. Chi tiết các tiêu chí của C/O mẫu JV, xem tại bài viết: Hướng dẫn các tiêu chí trên C/O form JV nhập khẩu từ Nhật Bản
Ngoài viêc đăp ứng các điều kiện kể trên, để được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi, người nhập khẩu cần nộp chứng nhận xuất xứ gốc khi làm thủ tục hải quan (trừ trường hợp chứng nhận xuất xứ điện tử) cũng như bộ chứng từ của lô hàng và C/O phải phù hợp nhau theo quy định hiện hành về thủ tục hải quan.
Bài viết cùng chuyên mục:
- Thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biêt Nhât Bản VJEPA – những vấn đề liên quan
- Điều kiện được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt từ Nhật Bản VJEPA
- Hướng dẫn các tiêu chí trên C/O form JV nhập khẩu từ Nhật Bản
- Những câu hỏi thường gặp với C/O form JV và VJ
- Thủ tục đề nghị cấp C/O Form VJ xuất khẩu Nhật Bản
- Hướng dẫn các bước xác định hàng hóa có xuất xứ Việt Nam theo VJEPA
- Hướng dẫn các tiêu chí trên C/O VJ xuất khẩu Nhật Bản
Để có thêm tư vấn về C/O form JV, thủ tục nhập khẩu, thuế hoặc báo giá cước vận chuyển quốc tế từ Nhật Bản về Viêt Nam, vui lòng liên hệ:
Công ty TNHH HP Toàn Cầu
Nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển quốc tế, thủ tục hải quan và giấy phép xuất nhập khẩu
Địa chỉ: Số 13, LK3 – NO03 – Khu đô thị Văn Khê – Phường La Khê – Quận Hà Đông – Hà Nội
Hotline: 08 8611 5726 hoặc Điện thoại: 024 73008608
Email: info@hptoancau.com
Lưu ý:
– Nội dung bài viết mang tính chất tham khảo, trước khi sử dụng, bạn nên liên lạc HP Toàn Cầu để update nội dung cập nhật mới nhất(nếu có)
– HP Toàn Cầu giữ bản quyền với bài viết và không đồng ý đơn vị khác sao chép, sử dụng bài viết của HP Toàn Cầu vì mục đích thương mại
– Mọi sự sao chép không có thỏa thuận với HP Toàn Cầu (kể cả có ghi dẫn chiếu website hptoancau.com) có thể dẫn đến việc chúng tôi claim với google và các bên liên quan.