VẦN Q
Qualifier (dữ liệu nhận dạng): Đơn vị dữ liệu giúp xác định hoặc định nghĩa một đơn vị dữ liệu liên quan, một tập hợp các dữ liệu hoặc một phần dữ liệu. Dữ liệu nhận dạng này chứa đựng một đoạn mã trong danh sách các mã được phê chuẩn.
Quality circle (vòng tròn chất lượng): Theo quản trị chất lượng, đây là một nhóm nhỏ những người thường làm việc như một đơn vị và thường xuyên gặp nhau để tìm ra và giải quyết những vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm, khả năng đáp ứng của quy trình hoặc việc kiểm soát quy trình.
Quantity discount (giảm giá theo trọng lượng): Phần trăm (%) giảm giá dựa trên trọng lượng (vận chuyển hàng không).
Quantity rate (giá cước theo trọng lượng): Đơn vị giá cước thấp hơn giá cước thông thường áp dụng cho lô hàng có trọng lượng cụ thể (vận chuyển hàng không).
Quarantine (kiểm dịch): Tình trạng cách ly bắt buộc, thông thường để làm rõ một vật gì đó không bị làm bẩn, hoặc bị nhiễm bệnh, để bảo đảm động vật sống nhập khẩu không mang bệnh (vận chuyển hàng không).
Quarantine area (vùng kiểm dịch): Phần giới hạn thuộc vùng nước cảng biển để tàu thuyền neo đậu thực hiện kiểm dịch.
Quay (cầu cảng): Công trình được xây dựng có kết cấu vững chắc dọc theo những vùng nước mà tàu thuyền có thể đi lại được và dùng làm nơi neo đậu cho tàu thuyền để bốc dỡ hàng hóa, tiếp nhận nhiên liệu, hàng cung ứng…
Quick release gear (móc cẩu tự mở): Một loại móc cần cẩu của tàu có thể tự động mở ra khi hàng hóa chạm đất hay sàn hầm hàng, boong tàu… Ví dụ như loại móc dùng để cẩu thùng phuy hay thép tấm.
Quoin (cái chèn, cái chêm): Cái nệm làm bằng gỗ mềm để chặn những thùng hình trụ hay hàng hóa hình cầu, tránh cho chúng không bị lăn (dịch chuyển). Ví dụ như dùng cái nêm để chặn không cho một cuộn giấy in báo hay một chiếc thùng phuy (đang nằm ngang) bị lăn.
VẦN R
Radio Frequency Identification (RFID) (nhận dạng vô tuyến): Phương pháp nhận dạng dựa trên sóng vô tuyến, thông qua việc nhận dạng này, các nhà quản lý có thể ghi nhận tình trạng xuất/nhập của hàng hóa, xác định vị trí cũng như truy xuất đường đi của một món hàng. Công nghệ này có thể cung cấp nhiều thông tin liên quan đến hàng hóa hơn, ví dụ, không chỉ tên hàng, tên nhà sản xuất, nước sản xuất mà còn cả ngày sản xuất, ngày xuất kho, thời hạn sử dụng… Khác với mã vạch, dữ liệu lưu trên thẻ RFID có thể sửa đổi, cập nhật được. Do thời gian đọc dữ liệu rất nhanh nên cùng một lúc đầu đọc RFID có thể nhận diện được nhiều thẻ khác nhau. Ví dụ, trên một chiếc xe tải gắn thẻ RFID, khi xe đi qua cira kho hoặc trạm kiểm soát, đầu đọc RFID sẽ ghi nhận chính xác giờ xe đã ra hoặc vào, đi hoặc đến, từ đó quản lý được tình trạng hoạt động của xe.
Racking (xếp sản phẩm lên kệ): Công việc do một nhân viên (thường là nhân viên kho) thực hiện. Tuy nhiên, công việc này cũng có thể được thực hiện bởi máy móc.
Railway transport (vận tải đường sắt)
Ramp/hatch cover (1. Cầu dẫn/nắp hầm kín nước; 2. Sân đỗ): 1.Cầu dẫn xe trên boong tàu biển đồng thời đóng vai trò như một nắp hầm kín nước. Thiết kế này nhằm tránh phải có một nắp hầm riêng. Cầu dẫn/nắp hầm kết hợp có hình dạng của một nắp hầm có thể quay quanh một trục tại một đầu hoặc quay sang một bên để tạo thành một cầu dẫn. Khi cầu dẫn không cố định thì nó đóng vai trò đồng thời là cả nắp hầm và cầu dẫn. Nếu cầu dẫn là cố định thì nắp hầm sẽ hoạt động độc lập; 2. Chỗ đỗ cho tàu bay, thông thường là khu vực gần nhà ga,
Ramp rate (tỷ lệ tăng trưởng): Chỉ số cho biết một hoạt động cụ thể đã tăng trưởng hoặc mở rộng ở mức độ nào.
Ramping system (hệ thống cầu dẫn): Phương pháp xếp xe ô tô vào container đường biển tiêu chuẩn. Thiết bị để xếp bao gồm một khung bằng thép và các cầu dẫn có thể là loại gắn cố định với container hoặc loại có thể tháo rời. Khi là loại tháo rời, các thiết bị được thiết kế để có thể gập lại, nhờ đó một số lượng lớn cầu dẫn được xếp gọn khi xe đã được lấy ra khỏi container. Khi hai xe ô tô được xếp vào một container, một chiếc được để trên sàn của container, trong khi chiếc còn lại được lái lên cầu dẫn và được cố định chắc chắn, tạo thành một cạnh nằm phía trên xe thứ nhất. Hệ thống cầu dẫn cũng dùng để xếp ba hoặc bốn xe ô tô trong một container.
Random-location storage (lưu kho tại vị trí ngẫu nhiên): Kỹ thuật lưu kho mà hàng hóa được đặt tại bất kỳ vị trí trống nào khi được chuyển đến kho. Mặc dù phương pháp ngẫu nhiên này đòi hỏi việc sử dụng một tập tin định vị để nhận dạng những vị trí lưu kho nhưng phương pháp này thường đòi hỏi không gian lưu kho ít hơn so với phương pháp lưu kho vị trí cố định.
Range of ports (phạm vi các cảng): Thường là một số các cảng nằm trên cùng một đường bờ biển. Trong một số trường hợp, hợp đồng vận chuyển theo chuyến có quy định một số cảng mà tàu có thể dỡ hàng tại một trong số những cảng đó do người thuê vận chuyển chỉ định. Thông thường phạm vi những cảng này được xác định bằng phương pháp nêu tên những cảng tại hai đầu, ví dụ, những cảng trong phạm vi từ cảng Antwerp đến cảng Hamburg, được viết là “Antwerp – Hamburg range”.
Rat guard (cái chắn chuột): Đĩa hình tròn, làm bằng kim loại, có lỗ ở giữa để lồng vào dây buộc tàu có tác dụng không cho chuột từ cầu leo lên tàu biển.
Rate (giá): Số tiền mà người vận chuyển thu đối với việc vận chuyển theo đơn vị trọng lượng, thể tích hay giá trị của hàng hóa. Trong vận chuyển đường biển, thuật ngữ này còn được gọi là “freight rate” hay “rate of freight”. Xem “freight rate”.
Rate class codes (tên mã loại giá cước): Tên mã điền vào ô loại giá cước trên vận đơn hàng không để xác định loại giá cước áp dụng.
Rate construction point (RCP) (điểm xây dựng giá): Địa điểm chỉ sử dụng cho mục đích xây dựng giá, địa điểm này có thể hoặc không phải là một điểm trên hành trình thực tế của lô hàng (vận chuyển hàng không).
Rate of demurrage (mức tiền phạt): Số tiền (tính theo ngày) mà người thuê vận chuyển trong hợp đồng vận chuyển theo chuyển phải trả cho người vận chuyển vì đã bốc và/hoặc dỡ hàng vượt quá thời hạn cho phép.
Rate of discharge (mức dỡ hàng): Thuật ngữ này còn được gọi là “rate of discharging”. Xem “rate of discharging”.
Rate of discharging (mức dỡ hàng): Số lượng tấn (hoặc mét khối) hàng dỡ từ tàu biển mỗi ngày. Thuật ngữ này thường dùng trong hợp đồng vận chuyển theo chuyến.
Rate of freight (giá cước): Thuật ngữ này còn được gọi là “freight rate” hay “rate”. Xem “freight rate”.
Rate of loading (mức bốc hàng): Số lượng tấn (hoặc mở) hàng bốc lên tàu biển mỗi ngày. Thuật ngữ này thường dùng trong hợp đồng vận chuyển theo chuyến.
Rationing (chế độ phân bổ): Sự phân bổ sản phẩm cho các khách hàng trong suốt giai đoạn khan hiếm sản phẩm. Khi việc phân bổ dựa vào giá cả thị khách hàng nào trả giá cao nhất sẽ được ưu tiên phân bổ.
Reach stacker (xe xếp tầng): Xe nâng chụp phía trên (top lift stack) dùng để xếp container thành từng tầng (lớp) và bốc dỡ container lên xuống các phương tiện vận tải bằng đường sắt (toa xe lửa) và đường bộ (ô tô vận tải, xe kéo…). Thuật ngữ này còn được gọi là “stacker”.
Reachable on arrival (luôn luôn có thể vào được): Thuật ngữ này còn được gọi là “always accessible”. Xem “always accessible”.
Ready for carriage (sẵn sàng để vận chuyển): Tình trạng của lô hàng mà ở tình trạng đó đại lý hàng hóa phải trao cho người vận chuyển hàng không. Lô hàng và các chứng từ đi kèm phải sẵn sàng để vận chuyển ngay.
Received for shipment bill of lading (vận đơn nhận để bốc): Vận đơn thể hiện việc người vận chuyển đã nhận hàng của người giao hàng, người gửi hàng, nhưng hàng chưa được bốc lên tàu. Vận đơn loại này cũng là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa và là chứng từ sở hữu hàng hóa (trừ khi có quy định khác).
Receiver (người nhận hàng): Người có quyền nhận hàng tại cảng đích theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa.
Receiving carrier (người vận chuyển kể tiếp): Người vận chuyển nhận chuyên chở lô hàng từ người vận chuyển khác tại điểm chuyển tiếp hàng (vận chuyển hàng không). Xem thêm “connecting carrier”.
Receiving date (ngày nhận hàng): Khoảng thời gian trong một số ngày mà tàu biển vận chuyển chuyên tuyến nhận hàng hóa để bốc lên tàu. Khoảng thời gian đó do hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu thông báo,
Recharter (cho thuê lại). Người thuê tàu hoặc người thuê vận chuyển hàng hóa theo chuyến cho người khác thuê tàu mà mình đã thuê. Ví dụ: A thuê định hạn (hoặc thuê theo hợp đồng vận chuyển theo chuyến tàu biển của chủ tàu (hoặc của người vận chuyển hàng hóa) B. Sau đó A cho C thuê định hạn (hoặc thuê theo hợp đồng vận chuyển theo chuyến). Việc làm của A đối với C gọi là cho thuê lại”.
Recue (cứu nạn): Hoạt động nhằm sơ tán nạn nhân và chăm sóc y tế ban đầu hoặc đáp ứng các nhu cầu khác trước khi đưa họ đến nơi an toàn.
Redeliver (trả tàu): Người thuê tàu định hạn giao lại tàu biển cho chủ tàu sau khi hết thời hạn thuê tàu theo hợp đồng thuê tàu định hạn.
Redelivery (việc trả lại tàu): Việc người thuê tàu định hạn giao lại tàu biển cho chủ tàu khi hết thời hạn thuê tàu theo hợp đồng thuê tàu định hạn. Thuật ngữ này thường viết tắt “redly”.
Redelivery certificate (giấy xác nhận trả tàu): Văn bản do chủ tàu và người thuê tàu định hạn hoặc người đại diện của họ ký, xác nhận địa điểm giao lại con tàu, nêu rõ việc người thuê tàu định hạn đã giao trả lại tàu cho chủ tàu vào thời điểm kết thúc thời hạn thuê tàu hoặc vào thời điểm cụ thể nào đó. Văn bản này cũng xác nhận số lượng nhiên liệu còn lại trên tàu tại thời điểm trả tàu.
Redwood scale (thước đo độ nhớt): Thước dùng để xác định độ nhớt của dầu, ví dụ như, dầu nặng, dầu diesel tính theo giây (seconds). Số giây càng lớn thì độ nhớt của dầu càng cao.
Reefer (phương tiện vận chuyển hàng lạnh): Thuật ngữ chỉ các loại phương tiện vận chuyển hàng lạnh (vận chuyển hàng không).
Reefer ship (tàu đông lạnh): Tàu được trang bị hệ thống làm lạnh để vận chuyển các loại hàng hóa dễ hư hỏng như: hoa quả, rau, thịt, cá… Về cơ bản, tàu có cấu trúc như một tàu chở hàng bách hóa thông thường. Việc làm lạnh hầm hàng được thực hiện bằng cách đưa không khí lạnh với nhiệt độ thích hợp đối với từng loại hàng hóa vào hầm hàng. Hầm hàng thường được cách nhiệt bằng các vách nhôm hay hợp kim để có thể duy trì nhiệt độ mong muốn. Thuật ngữ này còn được gọi là “refrigerated ship”.
Reel guard (tẩm bảo vệ mềm): Tấm uốn cong, thường làm bằng sợi thủy tỉnh, được bọc xung quanh những cuộn giấy (là hàng hóa trong quá trình vận chuyển) để đề phòng hư hỏng do va chạm, đặc biệt là va chạm do xe nâng gây ra.
Re-export (tái xuất): Xuất khẩu hàng hóa từ một nước mà trước đó hàng hóa đã được nhập khẩu vào chính nước này, có thể dưới dạng đã gia công, chế biến hay để nguyên trạng như khi nhập khẩu.
Refrigerated cargo pallet carrier (1. Tàu chở hàng đông lạnh; 2. Tàu chở pa-lét): 1. Tàu dùng để vận chuyển hàng hóa đông lạnh. Hàng đông lạnh được xếp trong các hầm hàng cách nhiệt và có nhiệt độ thích hợp đối với hàng hóa; 2. Ngoài ra, hầm hàng này còn có thể dùng để vận chuyển các loại hàng hóa thông thường khác đóng trên pallet mà không cần dùng đến hệ thống làm lạnh của tàu (bằng cách tắt hệ thống làm lạnh) và hầm hàng được coi như hầm hàng bình thường để chở hàng khô như gạo đóng bao, kiện đay….
Refrigerated container (container bảo ôn): Container cách nhiệt dùng vận chuyển hàng hóa cần giữ ở nhiệt độ thấp, như hoa quả, sản phẩm sữa, thịt.. Thuật ngữ này còn được gọi là “reefer container”, reefer box” hay “reefer”.
Refrigerated trailer vessel (tàu chở xe kéo đông lạnh): Tàu mà các boong tàu dùng để xếp xe kéo đông lạnh. Về cơ bản, đây là loại tàu rô – rô (roll-on roll-off ship) có rất nhiều ổ cắm điện để tiếp điện cho các xe kéo đông lạnh hoạt động. Khi vận chuyển thịt lợn xông khói (bacon), tàu được gọi tàu chở thịt đông lạnh (refrigerated meat carrier).
Refund (hoàn tiền): Là khoản tiền hoàn lại cho người mua toàn bộ hay một phần dịch vụ vận chuyển chưa sử dụng (vận chuyển hàng không).
Register tonnage (tấn dung tích): “Dung tích” của tàu tính bằng “tấn (tons). Mỗi “tấn” tương đương với 100 phít khối (cubic feet). Thuật ngữ được gọi “register tonnage”.
Registered tonnage (tẫn dung tích): Thuật ngữ này còn được gọi là “register tonnage”. Xem “register tonnage”.
Registration (1. Đăng ký tàu biển; 2. Đăng ký tàu đến cảng): 1. Xác lập quốc tịch và/ hoặc quyền sở hữu tàu biển với cơ quan có thẩm quyền; 2. Xác định với cơ quan có thẩm quyền của cảng về việc tàu đã đến cảng (thường xảy ra trong trường hợp cũng bị ùn tàu (congestion), cần phải xác định thứ tự đến lượt để thu xếp cầu bến).
Reimburse (trả lại tiền): Trả lại tiền thu hộ (vận chuyển hàng không).
Removal note (chứng minh thông quan): Thường dùng ở Anh, chứng từ xác minh hàng hóa đã được thông quan.
Relay terminal (trạm đổi tải): Trạm trên tuyến đường vận chuyển để thay đổi tài xế lái xe theo số giờ tối đa quy định.
Release cargo (trả hàng): Người vận chuyển chuyển giao hàng hóa (chấm dứt việc kiểm soát đối với hàng hóa) cho người nhận hàng tại càng trả hàng (cảng đích) theo quy định trong hợp đồng vận chuyển hàng hóa.
Reliability (độ tin cậy): Điều kiện lựa chọn hãng vận chuyển khi xem xét các yếu tố như thời gian vận chuyển, độ ổn định của thời gian vận chuyển.
Remaining on board (còn lại trên tàu): Số lượng hàng hóa, dầu, nước ngọt, vật phẩm dự trữ… có trên tàu vào thời điểm nào đó chẳng như vào lúc tàu đến cảng hoặc rời cảng. Thường viết tắt là “ROB”.
Remarks (ghi chú): Nhận xét, lưu ý về một vấn đề gì đó. Ví dụ: ghi chú về tình trạng bên ngoài của hàng hóa khi bốc hàng.
Remeasure a ship (đo lại dung tích tàu biển): Tính toán, xác định lại dung tích đăng ký của tàu biển khi quy tắc đo dung tích có thay đổi hoặc khi cơ quan có thẩm quyền của một nước nghi ngờ về tính xác thực của “Giấy chứng nhận dung tích tàu biển”. Việc kiểm tra lại này có thể do cơ quan có thẩm quyền, tự mình hoặc theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân có liên quan quyết định tiến hành kiểm tra lại dung tích tàu biển.
Removable deck (boong di động): Boong tàu có thể thảo ra và cất đi nơi khác. Loại boong này thường thấy ở một số tàu chở ô tô trước đây, được tháo ra khi tàu chở hàng rời (in bulk). Tàu chở ô tô ngày nay thường sử dụng loại bông có thể gấp lại (không cần phải tháo ra) khi tàu muốn chở loại hàng khác.
Reorder point (điểm tái đặt hàng): Điểm mà tại đó tồn kho ở một mức được xác định để thực hiện đơn đặt hàng. Đây là mức tối thiểu của tồn kho đáp ứng nhu cầu dự báo trong suốt thời gian nhận đơn hàng.
Report on receipt of cargo (biên bản kết toán nhận hàng với tàu): Chứng từ xác nhận số lượng hàng (kiện, bao…) đã giao và đã nhận giữa tàu biển và cảng (đại diện chủ hàng) sau khi hoàn thành việc dỡ hàng từ tàu biển. Biên bản này có tác dụng chứng minh việc thiếu, thừa giữa số lượng hàng thực nhận ở cảng đích (cảng trả hàng) so với số lượng hàng ghi trên “bản lược khai” (manifest) của tàu, là một trong những căn cứ để khiếu nại người vận chuyển, và là cơ sở để cảng giao hàng cho chủ hàng.
Reporting point (vị trí báo cáo): Nơi mà tàu phải báo cáo khi đi qua vị trí đó. Ví dụ như, tàu phải báo cáo tên tàu, trọng tải, ngày đến cảng, mục đích đến cảng… cho Cảng vụ Hàng hải khi đến cảng. Thuật ngữ này còn được gọi là “calling-in-point”.
Reposition containers (chuyển vỏ): Đưa container rỗng (không có hàng) từ nơi thừa đến nơi thiếu. Ví dụ: Đưa 100 container rỗng từ cảng Hải Phòng (nơi không có nhu cầu đóng hàng) đến cảng Kaohsiung (nơi đang cần container để đóng hàng).
Request for quote (hồ sơ yêu cầu báo giá): Một bộ hồ sơ yêu cầu người bán báo giá và những thông tin liên quan đối với một sản phẩm hay dịch vụ cụ thể.
Rerouting (hành trình thay đổi): Hành trình phải theo đã thay đổi so với hành trình ban đầu và thể hiện trên vận đơn hàng không hay trên vé hành khách.
Reservation (đặt chỗ): Sự phân chia trước về tải trọng tải hàng hóa hay thể tích hàng hóa (vận chuyển hàng không).
Resources (nguồn lực): Những yếu tố kinh tế sử dụng trong một số hoạt động cụ thể, ví dụ như nhân lực, nguyên vật liệu, nguồn cung, thiết bị, công nghệ, cơ sở hạ tầng.
Respondentia (vay cầm hàng): Thuyền trưởng vay tiền, dùng hàng hóa trên tàu làm vật bảo đảm (cầm cố). Thuật ngữ này còn được gọi là “respondentia loan”. Chứng từ dùng cho việc cầm cố này gọi là “respondentia bond”.
Respondentia loan (vay cầm hàng): Thuật ngữ này còn được gọi là “respondentia”. Xem “respondentia”.
Restraint system (hệ thống chốt giữ): Hệ thống lắp đặt trên sàn của khoang tàu bay để gia cố thiết bị chất xếp của tàu bay vào sàn tàu bay để nó không bị dịch chuyển trong thời gian bay.
Retailer (nhà bán lẻ): Doanh nghiệp mua và bán lại sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng. Ví dụ như Wal-Mart, Best Buy, Safeway và những cửa hàng nhỏ khác.
Return cargo (hàng về): Số lượng hàng hóa đủ cho tàu có hành trình quay về cảng hoặc khu vực mà tàu đã bốc hàng trước đó. Ví dụ: Tàu chở 5.000 tấn gạo từ Sài Gòn đi Palembang, sau đó lấy 5.500 tấn phân bón từ Palembang về Sài Gòn hoặc một cảng gần đó (Vũng Tàu, Quy Nhơn). 5.500 tấn phân bón gọi là “hàng về”.
Return goods handling (xử lý sản phẩm trả lại): Quy trình xử lý những sản phẩm bị trả lại thu nhận từ khách hàng hoặc nhà sản xuất trong một số trường hợp như lỗi sản phẩm hoặc do khách hàng không thích sản phẩm dó.
Return load (hàng về): Thuật ngữ này còn được gọi là “back load”. Xem “back load”.
Reverse auction (đấu giá ngược): Một loại đấu giá mà tại đó nhà cung cấp đưa ra giá bán sản phẩm cho người mua hàng. Khi quá trình đấu giá tiếp diễn, giá sẽ có xu hướng giảm (ngược với đấu giá bình thường khi người mua hàng đưa ra giá cần mua).
Reverse engineering (thiết kế ngược): Quy trình trong đó sản phẩm của đối thủ cạnh tranh được tháo ra để nghiên cứu các bộ phận, công nghệ áp dụng cho sản phẩm của mình.
Reverse logistics (logistics thu hồi): Các hoạt động nhằm đưa hàng hóa từ khách hàng về lại người sản xuất hoặc phân phối nhằm bảo hành, sửa chữa, thay thế, tái chế, hủy bỏ. Hoạt động này có thể đi kèm với các hoạt động xử lý khủng hoảng, quan hệ với truyền thông để góp phần giữ gìn hình ảnh của doanh nghiệp sản xuất và phân phối. Ví dụ: Chuyển một chiếc máy giặt bị hư hỏng trong thời hạn bảo hành cho nhà sản xuất hoặc đơn vị bảo hành để sửa chữa, bảo hành hoặc đổi cái mới; nhân viên giao hàng mang bình gas mới đến và nhận lại bình gas đã cạn khi người nội trợ bảo hết gas; chiến dịch thu hồi Tel Galaxy Note 7 trên toàn cầu của hãng Samsung là những hoạt động logistics thu hồi.
Reversible laytime (thời hạn bốc dỡ bù trừ): Thuật ngữ dùng trong hợp đồng vận chuyển theo chuyển, cho phép người thuê vận chuyển có quyền cộng thời hạn bốc hàng vào thời hạn dỡ hàng để tính toán thời gian được thưởng hoặc bị phạt.
Rigger (công nhân dựng cần cẩu): Người chuẩn bị cần cẩu của tàu để sẵn sàng bốc dỡ hàng.
Risk (rủi ro): Sự cố bất ngờ xảy ra không phụ thuộc vào ý chí của các bên liên quan và có thể gây ra tổn thất.
Road (đường bộ, vận tải đường bộ)
Roads (vũng tàu): Nơi tàu có thể neo đậu an toàn trong phạm vi cảng biển hoặc gần cảng biển. Thông thường tàu neo đậu ở đây để chờ đến lượt nước vào cầu cảng, chỗ hoa tiêu dẫn tàu, sửa chữa nhỏ, tiếp nhiên liệu, ngọt, cung ứng lương thực, thực phẩm… Thuật ngữ này còn được gọi là “roadstead”.
Roadstead (vũng tàu): Thuật ngữ này còn được gọi là “roads”. Xem “roads”.
Roll-on roll-off (phương pháp rô-rô): Phương pháp đưa hàng hóa lên xuống tàu biển bằng cách kéo hoặc để hàng hóa (ô tô, máy xúc…) tự di chuyển lên xuống tàu qua cầu dẫn là một mặt phẳng nghiêng (ramp). Thuật ngữ này viết tắt là “ro-ro”. Tàu biển được thiết kế để vận chuyển và bốc dỡ hàng hóa theo cách này gọi là “roll-on roll-off ship” hoặc “ro-ro ship” (tàu rô-rô).
Rolling cargo (hàng tự hành): Hàng hóa có gắn bánh xe, tự di chuyển lên hoặc xuống tàu biển nhờ vào người lái, như xe ô tô vận tải có người lái, xe rơ-moóc được xe khác kéo lên xuống tàu… Thuật ngữ này thường dùng để nói về loại tàu chuyên dụng chở loại hàng tự di chuyển, gọi là tàu rô-rô với các thiết bị để đưa hàng lên xuống tàu như các cầu dẫn nối tàu với bờ (ramp) và các boong tàu được thiết kế riêng để vận chuyển các loại xe (vehicle decks) như xe hơi, xe vận tải, xe buýt hay xe nâng, máy xúc, máy ủi…
Ro-ro/container vessel (tàu rô-rô tàu chở container): Tàu được thiết kế để chở container đồng thời cũng có boong để chở loại hàng tự hành – loại tự di chuyển như máy kéo, ô tô… hay loại được xe kéo lên tàu (roll-it roll-off cargo). Thuật ngữ này còn được gọi là “con-ro ship”.
Ro-ro ship (tàu rô-rô). Thuật ngữ này còn được gọi là “roll-on roll-off ship”. Xem “roll-on roll-off”.
Roll-on roll-off ship (tàu rô-rô): Thuật ngữ này còn được gọi là “ro-ro ship”. Xem “roll-on roll-off”.
Root cause analysis (phân tích nguyên nhân gốc): Phương pháp phân tích nhằm xác định cho được vấn đề chính của một tổ chức, quy trình, sản phẩm, thị trường.
Routing/routing guide (hướng dẫn lộ trình): 1. Quy trình xác định làm thế nào một lô hàng được vận chuyển từ nơi xuất phát đến nơi đến. Những thông tin về lộ trình như tên hãng vận chuyển, tuyến đường vận chuyển, thời gian vận chuyển; 2. Quyền quyết định của chủ hàng trong việc lựa chọn người vận chuyển, lộ trình vận chuyển; 3. Trong sản xuất, đây là văn bản quy định những bước thực hiện để sản xuất và/hoặc lắp ráp một sản phẩm.
Rope sling (dây thòng lọng, dây “xì lắng”). Một đoạn dây có hai đầu được nối với nhau tạo thành một chiếc “thòng lọng” dùng để bốc dỡ hàng hóa. “Dây thòng lọng” này được quấn quanh hàng hóa (thường là hàng đóng bao, kiện) để móc cần cẩu nhấc lô hàng lên khi bốc hay dỡ hàng. Sau khi bốc hàng lên tàu, sợi dây này thường được rút ra khỏi hàng hóa nhưng trong một số trường hợp, được để nguyên cùng với hàng hóa sau khi bốc hàng lên tàu và trong quá trình vận chuyển để việc dỡ hàng được thuận tiện vì chỉ việc móc vào “dây thòng lọng” đã được buộc vào hàng hóa sẵn từ trước (gọi là “pre-slug”). Do đó, tốc độ dỡ hàng sẽ nhanh hơn nhiều. Thuật ngữ này còn được gọi là “sling”.
Round voyage (chuyến khép kín): Chuyến hành trình của tàu chia làm hai chặng mà chặng thứ hai đưa tàu quay trở về khu vực địa lý ban đầu, nơi chặng một xuất phát. Ví dụ: Tàu thực hiện hành trình từ Sài Gòn đi Singapore sau đó quay về Vũng Tàu.
Routing (chặng bay): Là sự chỉ định đường bay.
Rules (quy định): Các điều khoản, điều kiện chung của việc vận chuyển hàng không.
Run aground (mắc cạn). Đáy tàu biển chạm với đáy biển, đáy sông. Việc chạm đáy có thể do vô ý, ví dụ: Không xem xét kỹ độ sâu của vùng nước tàu hoạt động, hoặc do cố ý cho tàu mắc cạn để tránh một thiệt hại lớn hơn, chẳng hạn như tránh một cơn bão mạnh đang đi tới phía tàu có thể gây đắm tàu…
Running days (ngày liên tục): Ngày theo lịch, có 24 giờ nối tiếp nhau không gián đoạn, kể cả ngày cuối tuần và ngày nghi. Thuật ngữ này còn được gọi là “consecutive days”.
VẦN S
2PL (logistics sử dụng dịch vụ của bên thứ hai): Xem: “Second-party logistics”
SAD (UK) (tờ khai chung): Tờ khai hải quan dùng chung cho cả hàng xuất và hàng nhập dùng ở nước Anh.
Safe aground (chạm đáy an toàn): Thuật ngữ dùng trong hợp đồng vận chuyển theo chuyến cho phép người thuê vận chuyển đưa tàu đến cảng hay nơi mà đáy tàu có thể tiếp xúc an toàn với đáy sông hoặc đáy biển. Thuật ngữ này là một phần của thuật ngữ “không luôn luôn nổi nhưng chạm đáy an toàn” (not always afloat but safe aground).
Safe berth (cầu cảng an toàn): Thuật ngữ dùng trong hợp đồng vận chuyển theo chuyến, quy định trách nhiệm của người thuê vận chuyển thu xếp cho tàu một cầu cảng an toàn để bốc hoặc dỡ hàng. Chưa thấy có định nghĩa đầy đủ về cầu cảng an toàn vì vấn đề này phải căn cứ vào tình hình thực tế của cầu cảng. Cho đến nay, cầu cảng an toàn thường được giải thích là một cầu cảng mà nếu không có những sự cố bất thường, thì tàu có thể đến, sử dụng và rời cầu cảng mà không gặp phải những hiểm nguy không thể tránh được với khả năng hành hải (navigation) thông thường của tàu. Thuật ngữ này viết tắt là “s.b.”.
Safe port (cảng an toàn): Thuật ngữ dùng trong hợp đồng vận chuyển theo chuyển, quy định trách nhiệm của người thuê vận chuyển thu xếp cho tàu một cảng an toàn để bốc hoặc dỡ hàng. Chưa thấy có định nghĩa đầy đủ về cảng an toàn vì vấn đề này phải căn cứ vào tình hình thực tế của cảng. Cho đến nay, cảng an toàn thường được giải thích là một cảng mà nếu không có những sự cố bất thường, thì tàu có thể đến, sử dụng và rời cảng mà không gặp phải những hiểm nguy không thể tránh được với khả năng hành hải (navigation) thông thường của tàu. Thuật ngữ này viết tắt là “s.p.”.
Safe working load (khả năng an toàn cho phép): Sức nâng, sức kéo… tối đa mà thiết bị (cần cẩu, máy tời…) có thể hoạt động an toàn. Thuật ngữ này được viết tắt là “SQL” hay “S.Q.L.”.
Safety Management Certificate (giấy chứng nhận quản lý an toàn): Văn bản Văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp cho tàu biển xác nhận rằng công ty và các hoạt động quản lý trên tàu của công ty phù hợp với hệ thống quản lý an toàn theo yêu cầu của Bộ luật Quản lý an toàn quốc tế ISM Code). Thuật ngữ này viết tắt là “SMC”.
Safety margin (thời gian dự trữ): Khoảng thời gian dự kiến mà tàu có thể bị chậm trễ (vì giảm tốc độ do thời tiết xấu, bốc dỡ hàng chậm, chờ đợi cầu bến…) cần phải tính đến khi lấy nhiên liệu cho tàu.
Safety stock (tồn kho an toàn): Mức tồn kho mà một công ty cần duy trì nhiều hơn so với nhu cầu bình thường để đề phòng trường hợp nhà cung cấp giao hàng chậm trễ hoặc do khách hàng thay đổi nhu cầu.
Tình trạng phần giữa tàu biển bị nén xuống thấp hơn phía trước và phía sau tàu làm cho đáy tàu bị võng xuống. Nguyễn nhân có thể là do ảnh hưởng của sóng khi hành trình trên biển hoặc do phân bố tải trọng theo chiều dọc của tàu không đều, dẫn tới việc hư hại hoặc biến dạng thân tàu. Xem thêm “hog”.
Said to contain (theo tự khai): Người vận chuyển, chủ tàu, thuyền trưởng không biết chất lượng, nội dung bên trong của bao, kiện, thùng, hộp… mà chỉ dựa vào sự mô tả hàng hóa mà người giao hàng tự kê khai. Thuật ngữ này thường được ghi trên vận đơn đường biển.
Sail (1. Hành hải, đi biển; 2. Rời cảng, ra khơi): 1. Tàu biển di chuyển trên các vùng nước mà tàu có thể đi lại được; 2. Tàu biển xuất phát từ một cảng biển.
Sailing card (lịch tàu): Thông báo bằng văn bản của hãng tàu chuyên tuyến về hành trình của tàu và thời gian tàu đến cảng để bốc dỡ hàng. Văn bản này thường bao gồm: Tên hãng tàu, tên tàu, số hiệu chuyển tàu, thời gian tàu dự kiến đến (ETA – Excepted Time of Arrival), dự kiến rời (ETD – Excepted Time of Departure) mỗi cảng, tên, địa chỉ, số Tel, fax… của đại lý tàu để liên hệ khi cần thiết hoặc để đặt chỗ (lưu khoang) cho hàng hóa. Thuật ngữ này còn được gọi là “sailing schedule”.
Sailing schedule (lịch tàu): Thuật ngữ này còn được gọi là “sailing card”. Xem “sailing card”.
Sale and purchase broker (người môi giới mua bán tàu biển): Người làm trung gian cho các bên liên quan trong việc giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán tàu biển. Thuật ngữ này thường viết tắt là ‘s & p” hay “S & P”
Sales promotion (khuyến mãi): Hành vi xúc tiến việc bán hàng, cung ứng dịch vụ trong phạm vi kinh doanh của mình bằng cách giành những lợi ích nhất định cho khách hàng.
Salvage (1. Việc cứu hội 2. Tài sản cứu được): 1. Việc cứu tàu, trang thiết bị của tàu hoặc hàng hóa khỏi bị mất mát hoặc hư hại trên biển; 2. Tài sản được cứu khỏi bị mất mát hoặc hư hại trên biển.
Salvage agreement (hợp đồng cứu hộ hàng hải): Hợp đồng được giao kết (bằng các hình thức do các bên thỏa thuận) giữa người cứu hộ và người được cứu hộ về việc thực hiện cứu hộ. Thuyền trưởng của tàu biển bị nạn được thay mặt chủ tàu giao kết hợp đồng cứu hộ. Thuyền trưởng hoặc chủ tàu của tàu biển bị nạn được thay mặt chủ tài sản trên tàu giao kết hợp đồng cứu hộ tài sản đó. Các bên tham gia hợp đồng cứu hộ hàng hải có quyền yêu cầu hủy bỏ hoặc thay đổi những thỏa thuận không hợp lý trong hợp đồng, nếu các thỏa thuận này được giao kết trong tình trạng nguy cấp và bị tác động bởi tình trạng đó hoặc chứng minh được là bị lừa đối, lợi dụng khi giao kết hoặc khi tiền công cứu hộ quá thấp hoặc quả cao so với thực tế được cung cấp.
Salvage charge (chi phí cứu hộ): Chi phí để thực hiện việc cứu hộ.
Salvage material (nguyên vật liệu phế thải): Nguyên vật liệu không sử dụng được nhưng có giá trị và có thể bản đi được.
Salvage operation (hoạt động cứu hộ): Bất kỳ hành động hoặc hành vi nào được thực hiện nhằm trợ giúp tàu hoặc bất kỳ tài sản nào khác trong tình trạng nguy hiểm tại các vùng nước hành hải (navigation) hoặc bất kỳ vùng nước nào khác.
Salvage service (cứu hộ hàng hải): Hành động cứu tàu biển hoặc các tài sản trên tàu biển thoát khỏi nguy hiểm hoặc hành động cứu trợ tàu biển đang bị nguy hiểm trên biển, trong vùng nước cảng biển, được thực hiện trên cơ sở một hợp đồng cứu hộ hàng hải. Thuật ngữ này còn được gọi là “maritime salvage” hay “salve service”.
Salve (cứu hộ hàng hải): Thuật ngữ này còn được gọi là salvage service” hay “maritime salvage”. Xem “salvage service”.
Salvor (người cứu hộ): Người thực hiện hành động cứu tàu biển hoặc các tài sản trên tàu biển thoát khỏi nguy hiểm hoặc hành động cứu trợ tàu biển đang bị nguy hiểm trên biển, trong vùng nước cảng biển và được thực hiện trên cơ sở một hợp đồng cứu hộ hàng hải.
Sand dredger (tàu hút bùn): Thuật ngữ này còn được gọi là “dredger” hay “sand carrier”. Xem “dredger”.
Sand carrier (tàu hút bùn): Thuật ngữ này còn được gọi là “dredger” hay “sand dredger”. Xem “dredger”.
Saturdays, Sundays and Holidays Excepted (trừ thứ Bảy, Chủ nhật và ngày nghỉ): Thuật ngữ dùng trong hợp đồng vận chuyển theo chuyển (voyage charter party), có nghĩa là ngày thứ Bảy, Chủ nhật và ngày nghỉ không tính vào thời hạn làm hàng (laytime). Thuật ngữ này viết tắt là “S.S.h.e.x.”.
Saturdays, Sundays and Holidays Included (kể cả thứ Bảy, Chủ nhật và ngày nghỉ): Thuật ngữ dùng trong hợp đồng vận chuyển theo chuyển có nghĩa là thứ Bảy, Chủ nhật và ngày nghỉ có tính vào thời hạn làm hàng (laytime). Thuật ngữ này viết tắt là “S.Shin.c”.
Scow (sà lan đẩy phẳng): Loại sà lan có thiết kế mặt đáy của sà lan nằm trên một mặt phẳng. Loại thiết kế này làm cho món nước của sà lan nhỏ hơn, thích hợp với việc di chuyển trong vùng nước có độ sâu hạn chế, hoặc yêu cầu của một số loại hàng hóa phải được đặt trên một mặt phẳng trong khi vận chuyển
SCP (UK) (làm thủ tục sau): Thủ tục khai hải quan đơn giản dùng ở nước Anh cho phép khai chi tiết hàng sau khi đã thông quan.
SCR (cước mặt hàng cụ thể): Giả áp dụng cho việc vận chuyển loại hàng hóa cụ thể đi đến các điểm cụ thể.
Scrap terminal (cầu cảng làm hàng sắt vụn): Cầu cảng chuyên dùng để bốc dỡ, lưu kho, lưu bãi, hàng hóa là sắt thép phế liệu. Nói chung thì phương tiện, thiết bị chuyên dùng cho cảng loại này không nhiều, chủ yếu là những bãi lộ thiên có diện tích lớn để chứa các loại sắt thép phế liệu khác nhau chuẩn bị cho việc vận chuyển đi các nơi. Cần cẩu bờ có gầu ngoạm hoặc thiết bị từ tính (nam châm) thường được dùng để dỡ sắt vụn từ tàu lên bờ.
SD14 (tàu chở hàng khô tiêu chuẩn): Loại tàu biển thông dụng, boong kín, chở hàng khô, trọng tải khoảng 15.000 DWT, thích hợp để vận chuyển nhiều loại hàng hóa trên nhiều tuyến đường khác nhau. Tàu có dung tích chở hàng rời (grain capacity) khoảng 21.000m3, 5 hầm hàng và 5 miệng hầm hàng. Số lượng thiết bị làm hàng (cần cẩu) và sức nâng của cần cẩu ở mỗi tàu không giống nhau mà tùy thuộc vào yêu cầu của người mua tàu khi đặt đóng tàu.
Sea freight (cước phí vận chuyển đường biển): Số tiền phải trả đề vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.
Sea protest (kháng nghị hàng hải): Thuật ngữ này còn được gọi là “protest”, “ship’s protest” hay “captain’s protest”. Xem “protest”.
Sea waybill (giấy gửi hàng đường biển): Thuật ngữ này còn được gọi là “waybill”, “ocean waybill” hay “liner waybill”. Xem “liner waybill”.
Seal (niêm phong): Thiết bị an ninh gắn tại cửa container đường biển. Các dấu niêm phong có thể được làm bằng kim loại hoặc nhựa và có hai loại cơ bản: Loại thanh ngang và loại niêm phong dán. Loại niêm phong thanh ngang được làm bằng kim loại và gồm một dây cáp được đưa vào trong một cái đai có thể tự khóa hoặc là một đai thép. Loại niêm phong dán được làm bằng sắt hoặc nhựa mà mục đích chính là để tạo ra sự nhận biết bằng mắt về việc container có bị mở ra (mất dấu) hay không. Niêm phong còn nguyên vẹn khi hàng đến cảng đích là bằng chứng về việc container không bị xâm nhập từ khi nhận hàng, trên đường vận chuyển đến khi trả hàng cho người nhận hàng.
Seaport (cảng biển): Khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng kết cấu hạ tầng, lắp đặt trang thiết bị cho tàu thuyền đến, rời để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện dịch vụ khác. Cảng biển có một hoặc nhiều bến cảng. Bên cảng có một hoặc nhiều cầu cảng. Cảng dầu khí ngoài khơi là công trình được xây dựng. lắp đặt tại khu vực khai thác dầu khí ngoài khơi cho tàu thuyền đến, rời để bốc dỡ hàng hóa và thực hiện dịch vụ khác.
Search (tìm kiếm): Một hoạt động trong quá trình cứu nạn, thông thường được phối hợp với một trung tâm phối hợp cứu nạn hoặc phân khu cứu nạn, thông qua việc sử dụng các phương tiện và nhân lực sẵn có để xác định vị trí của nạn nhân.
Seasonal tropical zone (vùng nhiệt đới theo mùa): Một trong những khu vực địa lý do Hội nghị quốc tế về đường (nước) chuyên chở xác định. Theo đó, trong những khoảng thời gian nhất định của năm, có thay đổi theo từng vùng cụ thể, thân tàu không được ngập sâu hơn đường (nước) chuyên chở mùa hè của tàu.
Seasonality (tỉnh thời vụ): Thuộc tính lặp đi lặp lại về nhu cầu theo năm (hoặc theo khoảng thời gian lặp lại khác). Thuộc tỉnh này giải thích sự thay đổi trong nhu cầu đối với một số sản phẩm mang tính chất giải trí, thời trang được sử dụng trong những mùa khác nhau.
Seaway (đường biển): Đường đi trên biển.
Seaworthiness (khả năng đi biển): Khả năng phù hợp về mọi mặt cho một chuyến đi biển (có chở hàng) của tàu. Những yêu cầu chính về “khả năng đi biển” là tàu phải có thuyền bộ thích hợp; được cung ứng đầy đủ trang thiết bị và vật phẩm dự trữ; các hầm hàng, hầm lạnh và khu vực khác dùng để vận chuyển hàng hóa có đủ các điều kiện nhận, vận chuyển và bảo quản hàng hóa phù hợp với tính chất của hàng hóa.
Seaworthy (dù khả năng đi biển): Đáp ứng đầy đủ yêu cầu và phù hợp về mọi mặt cho một chuyến đi biển (có chở hàng) của tàu. Những yêu cầu chính về “đủ khả năng đi biển” là tàu phải có thuyền bộ thích hợp; được cung ứng đầy đủ trang thiết bị và vật phẩm dự trữ; các hầm hàng, hầm lạnh và khu vực khác dùng để vận chuyển hàng hóa có đủ các điều kiện nhận, vận chuyển và bảo quản hàng hóa phù hợp với tính chất của hàng hóa.
Second-party logistics (logistics sử dụng dịch vụ của bên thứ hai): Nhà cung cấp dịch vụ ở một loại hình đơn lẻ hoặc trong một phạm vi địa lý hẹp. Ví dụ: Một công ty vận tải với đội hình xe tải, xe đầu kéo, hay một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho thuê kho bãi. Các công ty chuyển phát nhanh, các hãng tàu biển, công ty đường sắt, giám định, bảo hiểm cũng được coi là logistics bên thứ hai. Logistics bên thứ hai thường gắn với việc phải có cơ sở hạ tầng, tài sản cố định. Thuật ngữ này viết tắt là “2PL”. Sự phân biệt giữa 2PL và 3PL (xem thêm third-party logistics) hiện nay chưa rõ ràng. Có ý kiến cho rằng 3PL luôn gắn với dịch vụ hải quan, còn 2PL không có yếu tố này. Có ý kiến cho rằng 2PL hoạt động trên cơ sở nhu cầu đột xuất, vãng lai (dịch vụ chuyển phát nhanh), còn 3PL hoạt động trên cơ sở kế hoạch, hợp đồng dài hạn. Một ý kiến khác cho rằng 2PL chỉ cung cấp dịch vụ đơn thuần theo chuẩn do nhà cung cấp dịch vụ định ra, còn 3PL có sự tùy biển, cá biệt hóa để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Secondary highways (đường cao tốc thứ cấp): Đường cao tốc nằm trong khu vực nông thôn.
Seconds (giây): Đơn vị đo độ nhớt của dầu, như đầu “nặng” (fuel oil) hoặc dầu diesel theo thước đo Redwood (Redwood Scale). Số lượng “giây” càng cao, độ nhớt của dầu càng lớn. Viết tắt là “secs”.
Sector rate (giá theo chặng): Giá do người vận chuyển thường lệ xây dựng và sử dụng cho từng chặng trong giá thông chặng.
Security censorship fee (phí soi chiếu an ninh): Chi phí phải trả để kiểm tra an ninh cho hàng hóa bằng phương pháp điện tử, thường được tính trên cơ sở trọng lượng của hàng hóa. Thuật ngữ này còn gọi là “security charge”.
Security charge (phí an ninh): Xem “security censorship fee”
Segregated ballast tank (két nước dẫn riêng biệt): Két trên tàu chở chất lỏng chỉ dùng để chứa nước dằn tàu (ballast). Vì vậy, tránh được nguy cơ hàng hóa có thể bị lẫn với nước dẫn, gây ô nhiễm môi trường khi bom nước dằn tàu ra ngoài. Thuật ngữ này viết tắt “là s.b.t.”.
Self-loading trailer (xe rơ-moóc tự nâng): Thuật ngữ này còn được gọi là “side loading trailer” hay “Sideloader”. Xem “side loading trailer”.”
Self-propelled barge (sà lan tự hành): Sà lan có thể tự di chuyển với động cơ và hệ thống điều khiển riêng. Loại sà lan này hoạt động độc lập và được dùng để chở hàng, khác hẳn với loại sà lan được kéo hoặc đẩy thường đi thành từng đoàn vì không có động cơ riêng (thường gọi là sà lan “mù”). Tuy vậy, sà lan tự hành có điểm bất lợi là không gian dành cho chở hàng ít hơn loại sà lan không có động cơ vì một phần dung tích của sà lan phải dành cho buồng máy (nơi để động cơ).
Self-propelled trailer (xe rơ-moóc tự hành): Xe moóc có động cơ, không cần xe nâng hoặc xe kéo hỗ trợ. Động cơ được đặt dưới gầm của xe rơ- moóc. Loại xe này thường được sử dụng ở những nơi có không gian nhỏ hẹp như bến bãi và nhà kho loại nhỏ.
Self-sustaining ship (tàu có cần cẩu): Tàu chở container có cần cẩu trên tàu để có thể tự bốc dỡ container đường biển và giúp cho tàu có thể bốc dỡ hàng tại những cảng thiếu hoặc không có thiết bị bốc dỡ phù hợp.
Self-trimmer (tàu tự san hàng): Tàu mà hầm hàng có cấu trúc đặc biệt sao cho hàng xá (hàng rời), sau khi được bốc lên tàu, có khả năng tự san hàng (tự làm cho bề mặt hàng hóa được bằng phẳng). Thuật ngữ này còn được gọi là “self-trimming ship”.
Self-trimming ship (tàu tự san hàng): Thuật ngữ này còn được gọi là “self-trimmer”. Xem “self-trimmer”.
Separable cost (chi phí có thể tách rời): Chi phí có thể phân bổ trực tiếp vào một công đoạn cụ thể của hoạt động kinh doanh.
Separation (ngăn cách hàng hóa): Phân biệt các lô hàng, đặc biệt là khi có nhiều lô hàng cùng loại (ví dụ, nhiều lô gạo của nhiều người thuê vận chuyển trên cùng một tàu) sao cho không bị lẫn lộn hay dỡ nhầm cảng. Cách thức phổ biến là dùng ký hiệu, màu sắc khác nhau trên bao bị hàng hóa, dùng vải bạt ngăn giữa các lô hàng…
Serial number (số sê-ri): Số duy nhất dùng để nhận dạng một sản phẩm cụ thể. Số này thường do nhà sản xuất áp dụng, nhằm mục đích hỗ trợ cho việc dễ dàng tra cứu và phục vụ chương trình bảo hành sản phẩm.
Service agreement (thỏa thuận về ưu đãi): Thỏa thuận giữa người gửi hàng và công hội tàu chuyên tuyến (liner conference) về việc người gửi hàng cam kết sẽ vận chuyển toàn bộ hay một phần hàng của mình trên tàu của công hội trong một thời gian nào đó để được hưởng một mức cước và dịch vụ ưu đãi. Một số hợp đồng có yêu cầu người gửi hàng phải đạt được một số lượng hàng cụ thể ở mức tối thiểu là bao nhiêu trong một khoảng thời gian nào đó. Thuật ngữ này còn được gọi là “service contract”.
Service contract (thỏa thuận về ưu đãi): Thuật ngữ này còn được gọi là “service agreement”. Xem “service agreement”.
Service level (mức độ cung cấp sản phẩm): Tiêu chuẩn đánh giá (thường thể hiện theo tỷ lệ phần trăm) sự thỏa mãn nhu cầu kịp thời thông qua lượng hàng tồn kho hoặc kế hoạch sản xuất hiện tại để đáp ứng yêu cầu của khách hàng về ngày giao hàng và số lượng sản phẩm được giao.
Service type (loại dịch vụ): Hình thức dịch vụ được cung cấp. Ví dụ: Nhận hàng theo hình thức nguyên container gồm nhiều chủ hàng (hàng chung chủ) để trả hàng cho từng chủ hàng (giao hàng lẻ).
Shackle (ma ni): Chi tiết dùng phổ biến trên tàu, thuyền, có tác dụng kết nối với các chi tiết khác. Có nhiều loại ma ní khác nhau, như loại thẳng (straight shackle), loại hình bầu (bow shackle). Chốt ngang của ma ní cũng có nhiều loại, như bu-lông có mắt (eye bolt), đầu phẳng có chốt (flat head pin), bu-lông đầu 6 cạnh (hexagon head bolt)…
Scheduled flight (chuyến bay theo lịch): Chuyến bay theo kế hoạch do người vận chuyển công bố.
Shift (1. Di chuyển, 2. Ca làm việc). 1. Nói về tàu, là quá trình chuyển động của tàu từ nơi này đến nơi khác, chẳng hạn như từ cầu cảng này đến cầu cảng khác trong cùng một càng hay từ khu neo đậu vào cầu cảng. Trong hợp đồng vận chuyển theo chuyến thường có điều khoản thỏa thuận về thời gian di chuyển của tàu có tính vào thời hạn làm hàng hay không. Nói về hàng hóa, là quá trình chuyển động của hàng hóa trong hành trình trên biển do chẳng buộc không thích hợp hoặc do thời tiết xấu. Nếu thuyền trưởng thấy hàng hóa di chuyển có thể làm tàu mất an toàn thì có thể cho tàu ghé vào một cảng lánh nạn (hay nơi neo đậu an toàn) gần nhất để chẳng buộc thêm hay sắp xếp lại hàng hóa; 2. Khoảng thời gian làm việc đều đặn trong ngày, ví dụ: Từ 06h00 đến 14h00 của công nhân bốc dỡ hàng hóa ở một cảng nào đó.
Shifting boards (vách chống xô): Vách được lắp đặt trong hầm hàng theo chiều dọc của tàu (từ mũi tàu đến đuôi tàu) khi tàu vận chuyển những loại hàng dễ bị dịch chuyển (free-flowing), chẳng hạn như ngũ cốc, lúa mỹ… Thiết kế các vách như vậy để tránh cho hàng hóa không bị xô đẩy từ bến này sang bên kia mạn tàu, đặc biệt là khi tàu bị lắc ngang mạnh, rất dễ xảy ra mất an toàn cho tàu. Một số loại tàu có các vách ngăn (bulkheads) được lắp cố định theo chiều dọc của tàu trong hầm hàng, vì vậy không cần phải có những tấm vách dọc nói trên.
Shifting charge (chi phí di chuyển): Chi phí phải trả cho việc dịch chuyển tàu tử nơi này đến nơi khác trong phạm vi cảng. Ví dụ: Từ khu neo đậu vào cầu cảng hoặc từ cầu này sang cầu khác.
Ship (1. Tàu biển; 2 Thuộc về phía tàu biển): 1. Thuật ngữ dùng để chỉ tàu hoặc cấu trúc nổi di động khác chuyên dùng hoạt động trên mặt nước (vận chuyển hàng hóa, hành khách, tuần tra, nghiên cứu khoa học..); 2 Quyền lợi trách nhiệm, chi phí… thuộc về phía tàu biển (chủ tàu, người thuê tàu định hạn, thuyền trưởng, thuyền viên của tàu…) để phân biệt với quyền lợi về phía hàng hóa và thường được dùng trong nhóm từ “ship interests”, chẳng hạn như chi phí phía tàu phải trả hay trách nhiệm thuộc về phía tàu phải chịu.
Ship (bốc hàng: giao hàng): Đưa hàng hóa lên tàu biển. Giao hàng hóa cho người nhận (thường thấy bằng đường bộ, như giao một gói hàng cho người nhận sau khi mua bán qua mạng…).
Ship abandon (bỏ tàu): Hành động rời khỏi một con tàu khi con tàu này đang gặp nguy hiểm như mắc cạn, nghiêng, cháy, nổ, đắm (chìm)… tức là nguy cơ con tàu bị phá hủy, mất khả năng sử dụng bình thường hay tính mạng con người ở trên đó bị đe dọa sắp xảy ra. Việc thực tập, luyện tập bỏ tàu phải được tiến hành thường xuyên theo quy định của công ước quốc tế và luật hàng hải để tránh hoặc hạn chế thiệt hại về người và của khi thực sự xảy ra rủi ro phải bỏ tàu.
Ship agency (đại lý tàu biển): Đại lý tàu biển là dịch vụ mà người đại lý tàu biển nhân danh chủ tàu hoặc người khai thác tàu tiến hành các dịch vụ liên quan đến tàu biển hoạt động tại cảng, bao gồm việc thực hiện các thủ tục cho tàu biển vào, rời cảng: ký kết hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bảo hiểm hàng hải, hợp đồng bốc dỡ hàng hóa, hợp đồng thuê tàu, hợp đồng thuê thuyền viên; ký phát vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương; cung ứng vật tư, nhiên liệu, thực phẩm cho tàu biển; trình kháng nghị hàng hải; thông tin liên lạc với chủ tàu hoặc người khai thác tàu; dịch vụ liên quan đến thuyền viên; thu, chi các khoản tiền liên quan đến hoạt động khai thác tàu; giải quyết tranh chấp về hợp đồng vận chuyển hoặc về tai nạn hàng hải và các dịch vụ khác liên quan đến tàu biển. Xem thêm “ship’s agent”.
Ship breaker (người phá dỡ tàu cũ): Người (hoặc công ty) làm công việc cắt, thảo rời tàu cũ để lấy sắt vụn và những trang thiết bị còn sử dụng được. Việc mua bán tàu biển để phục vụ mục đích này thường dựa trên cơ sở trọng lượng của bản thân con tàu (không có dầu, nước, hàng hóa…) gọi là trọng lượng dẫn nước tịnh (light displacement tonnage).
Ship broker (người môi giới hàng hải): Người môi giới hàng hải là người thực hiện dịch vụ làm trung gian cho các bên liên quan trọng việc giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bảo hiểm hàng hải, hợp đồng thuê tàu, hợp đồng mua bán tàu biển, hợp đồng lai dắt tàu biển, hợp đồng thuê thuyền viên và các hợp đồng khác liên quan đến hoạt động hàng hải theo hợp đồng môi giới hàng hải.
Ship canal (kênh cho tàu biển): Đường thủy nhân tạo được xây dựng để tạo ra tuyến đường vận tải biển với cự ly ngăn giữa các cảng hoặc giúp cho tàu biển có thể đi vào sâu trong vùng nội địa tới các khu công nghiệp.
Ship chandler (người cung ứng tàu biển): Người làm dịch vụ cung cấp đồ dự trữ, lương thực, thực phẩm… cho tàu biển.
Ship dues (phí trọng tài). Phí dựa trên trọng tài đăng ký toàn phần của tàu (gross tonnage) để trang trải cho chi phí đầu tư và vận hành của cảng biển.
Ship management (quản lý tàu biển): Công việc điều hành nhân lực trang thiết bị, cung ứng và bảo dưỡng tàu biển. Chức năng này do một bộ phận riêng của chủ tàu (như phòng, ban, tổ, nhóm…) thực hiện, hoặc chủ tàu có thể thuê một công ty chuyên làm việc này.
Ship mortgage (thế chấp tàu biển): Chủ tàu dùng tàu biển thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận thế chấp và không phải chuyển giao tàu biển đó cho bên nhận thế chấp giữ. Ví dụ: Vay tiền của ngân hàng để mua tàu và dùng chính con tàu đó để thế chấp cho ngân hàng nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền vay.
Ship operator (người khai thác tàu): Chủ tàu, người thuê tàu trần hoặc bất kỳ pháp nhân, thể nhân nào hoạt động như chủ tàu hoặc người thuê tàu trần.
Ship rail (lan can tàu): Hàng rào bảo vệ gắn trên boong tàu và bao quanh boong tàu để bảo đảm an toàn cho người (tránh bị rơi ra khỏi tàu).
Ship routing (tuyến đường thời tiết): Thuật ngữ này còn được gọi là “weather routing”. Xem “weather routing”.
Ship to shore gantry crane (cần cẩu giàn): Thuật ngữ này còn được gọi là “gantry crane” hay “container gantry crane”. Xem “gantry crane”.
Shipmaster (thuyền trưởng): Người có quyền chỉ huy cao nhất trên tàu biển. Việc chỉ huy tàu được thực hiện theo chế độ thủ trưởng. Những người có mặt trên tàu biển phải chấp hành mọi mệnh lệnh của thuyền trưởng. Thuyền trưởng tuân theo sự chỉ đạo của chủ tàu, người thuê tàu hoặc người khai thác tàu. Thuật ngữ này thường được gọi là “master” và còn được gọi là “captain”.
Shipment (1. Lô hàng; 2. Sự bốc hàng): 1. Một phần hàng hóa được để riêng và có thể phân biệt được (với hàng hóa khác); 2. Việc đưa hàng hóa lên tàu biển..
Shipowner (chủ tàu): Cá nhân hoặc tổ chức sở hữu tàu biển. Thuật ngữ này còn được gọi là “owner”.
Shipped bill of lading (vận đơn hàng đã bốc lên tàu): Vận đơn được ký phát khi hàng hóa đã được bốc (load) lên tàu biển. Vận đơn loại này thưởng có điều khoản in sẵn, mở đầu bằng câu: “Hàng hóa đã được bốc lên tàu trong tình trạng bên ngoài tốt…” (shipped on board in apparent good order and condition…). Nên lưu ý, nếu là vận đơn “nhận để bốc” (received for shipment) thì phải có thêm câu ghi chú (notation) là “hàng đã bốc lên tàu ngày…” (shipped on board on…) sau khi hàng thực tế đã được bốc lên tàu mới chứng tỏ về mặt pháp lý hàng đã được bốc lên tàu vào ngày đã nêu. Thư tín dụng (letter of credit) thường yêu cầu vận đơn “shipped bill of lading” để chứng minh hàng đã được chuyển giao từ người bán sang người mua thông qua người vận chuyển (tàu biển). Thuật ngữ này còn được gọi là “shipped on board bill of lading” hoặc “on board bill of lading”.
Shipped on board bill of lading” (vận đơn hàng đã bốc lên tàu): Thuật ngữ này còn được gọi là “on board bill of lading” hoặc “shipped bill of lading”. Xem “shipped bill of lading”.
Shipped (on board) in apparent good order and condition (hàng đã bốc lên tàu trong tình trạng bên ngoài tốt). Nhóm từ thường ghi trên vận đơn cho thấy hàng hóa đã được bốc lên tàu có tình trạng bao bì hoặc bên ngoài hàng hóa tốt.
Shipped quality (phẩm chất khi bốc hàng): Điều kiện trong hợp đồng mua bán hàng hóa, quy định chất lượng hàng hóa được xác định khi bốc hàng lên tàu.
Shipper (1. Người giao hàng; 2 Người gửi hàng). Người giao hàng là người tự mình hoặc người khác ủy thác giao hàng cho người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển; 2. Người mà tên của họ được ghi trên vận đơn hàng không và là bên ký kết hợp đồng với người vận chuyển để vận chuyển hàng hóa.
Shipper-carriers (công ty tự vận chuyển): Công ty có phương tiện vận chuyển riêng và tự điều hành vận chuyển. Những nhà bán lẻ lớn thường cũng là công ty tự vận chuyển và có phương tiện vận chuyển riêng.
Shipper’s declaration for DG (tờ khai hàng hóa nguy hiểm): Kê khai của người gửi hàng rằng hàng hóa của họ được đóng gói phù hợp, miêu tả và trong tình trạng phù hợp để vận chuyển bằng đường hàng không theo quy định hiện hành của IATA về hàng hóa nguy hiểm, các quy định áp dụng của các quốc gia và các nhà vận chuyển.
Shipper’s letter of instruction (hướng dẫn của người gửi hàng): Tài liệu chứa đựng các chỉ dẫn của người gửi hàng hoặc người được ủy quyền của người gửi hàng để chuẩn bị tài liệu và gửi hàng.
Shipper’s load and count (chủ hàng đóng và đếm hàng): Người giao hàng đóng hàng và đếm hàng khi đưa hàng vào container. Thuật ngữ này thường được ghi trên vận đơn để thể hiện người vận chuyển không biết nội dung và số lượng hàng có trong container.
Shipping (1, Vận tải biển; 2. Tàu biển; 3. Bốc hàng): 1. Dùng tàu biển để thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, ví dụ: Công ty A dùng tàu biển của mình để vận chuyển hàng; 2. Tàu hoặc cấu trúc nổi di động khác chuyên dùng hoạt động trên biển, ví dụ: “Shipping conference” (công hội tàu chuyên tuyến) là tổ chức của nhiều chủ tàu có tàu chuyên hoạt động trên những tuyến đường nhất định và theo một lịch trình đã công bố trước nhằm phối hợp hoạt động vì quyền lợi chung; 3. Việc đưa hàng hóa lên tàu biển, ví dụ: “Shipping instructions” là bản chỉ dẫn của người gửi hàng cho người giao nhận về việc xếp hàng hóa lên tàu biển.
Shipping agent (đại lý tàu biển): Đại lý phục vụ tàu tại cảng biển.
Shipping company (công ty vận tải biển): Công ty có hoặc không có tàu biển với lĩnh vực kinh doanh chính là cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.
Shipping conference (công hội). Thuật ngữ này còn được gọi là “conference”, “liner conference” hay “freight conference”. Xem “conference”.
Shipping instructions (hướng dẫn làm vận đơn/giao hàng): Thuật ngữ thường dùng để chỉ văn bản của người giao hàng gửi người giao nhận cho biết những chi tiết của lô hàng như: mô tả hàng hóa, nơi đi, nơi đến, những yêu cầu về chứng từ (số bản chính, bản sao, tên chứng từ…), tên tàu vận chuyển, nơi bốc hàng, ngày bốc hàng lên tàu và những chỉ dẫn đặc biệt khác (nếu có).
Shipping documents (chứng từ vận chuyển). Chứng từ yêu cầu để lô hàng có thể giao hoặc nhận, không phải là hợp đồng vận chuyển (hàng không).
Shipping line (công ty tàu biển chuyên tuyến, hãng tàu): Thuật ngữ thường dùng để chỉ công ty điều hành, khai thác một hoặc nhiều tàu biển hoạt động đều đặn giữa các cảng biển đã được công bố trước để vận chuyển hàng hóa và thu cước theo biểu cước đã định.
Shipping mark (ký mã hiệu vận tải đường biển): Chữ viết, con số, dấu hiệu được ghi (dán, kẻ, vẽ, sơn..) trên hàng hóa hoặc bao bị hàng hóa để dễ nhận biết, phân biệt, như tên công, tên hàng, tên người nhận hàng, số hợp đồng, số kiện trên tổng số kiện (ví dụ: “5/300” là kiện thứ 5 trong tổng số 300 kiện của một lô hàng nào đó) và những chi tiết khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
Shipping note (giấy gửi hàng): Chứng từ ghi chi tiết hàng hóa sẽ bốc lên tàu của người giao hàng gửi cho Công ty tàu biển, người vận chuyển hoặc người đại lý tàu biển.
Shipping space (dung tích xếp hàng): Khoảng không gian (thể tích) dành cho việc để (chưa) hàng hóa của một tàu biển. Thuật ngữ này còn được gọi là “stowage space”.
Shipyard (xưởng đóng tàu, nhà máy đóng tàu). Thuật ngữ này còn được “yard”. Xem “yard”.
Ship’s agent (người đại lý tàu biển): Người đại lý tàu biển là người được người ủy thác chỉ định làm đại diện để tiến hành dịch vụ đại lý tàu biển theo ủy thác của người ủy thác tại cảng biển. Người đại lý tàu biển có thể thực hiện dịch vụ đại lý tàu biển cho người thuê vận chuyển, người thuê tàu hoặc những người khác có quan hệ hợp đồng với chủ tàu hoặc người khai thác tàu, nếu được chủ tàu hoặc người khai thác tàu đồng ý. Quan hệ giữa hai bên thông qua hợp đồng đại lý tàu biển là hợp đồng được giao kết bằng văn bản giữa người ủy thác và người đại lý tàu biển, theo đó người ủy thác ủy thác cho người đại lý tàu biển thực hiện các dịch vụ đại lý tàu biển đối với từng chuyến tàu hoặc trong một thời hạn cụ thể.
Ship’s articles (hợp đồng thuê thuyền viên): Văn bản thỏa thuận giữa thuyền trưởng và thuyền viên về lao động của thuyền viên trên tàu biển. Văn bản gồm một số điều khoản như mức lương, công việc cụ thể, ngày bắt đầu chuyến đi, thời hạn hợp đồng và một số điều khoản khác. Thuật ngữ này còn được gọi là “articles of agreement”.
Ship’s class (cấp đăng kiểm, cấp tàu): Đây là một thông số rất quan trọng về tình trạng kỹ thuật của tàu biển. Cấp tàu được xem xét căn cứ vào phạm của một tổ chức/cơ quan phân cấp tàu (đăng kiểm) nào đó. Cấp (thứ hạng) của con tàu được đăng kiểm chứng nhận cho biết tàu đã đáp ứng các yêu cầu về mặt kỹ thuật theo như chứng chỉ mà đăng kiểm cấp, tức là tàu được đảm bảo độ tin cậy về mặt kỹ thuật. Trên cơ sở đó chủ tàu, bảo hiểm có thể mua bảo hiểm thân trách nhiệm dân sự của chủ tàu (P&I), bảo hiểm hàng hóa… Trong một số trường hợp, tàu có thể mang hai cấp – lưỡng cấp (dual class), đó là khi tàu đồng thời thỏa mãn yêu cầu phân cấp tàu biển của hai tổ chức đăng kiểm khác nhau. Ví dụ như, tàu vừa mang cấp của VR (Đăng kiểm Việt Nam) vừa mang cấp CCS (Đăng kiểm Trung Quốc).
Ship’s complement (thuyền bộ): Những thuyền viên thuộc định biên của tàu biển, bao gồm thuyền trưởng, các sỹ quan và các chức danh khác được bố trí làm việc trên tàu biển.
Ship flag (cờ tàu): Quốc tịch của tàu, nước (vùng lãnh thổ) mà tàu treo cờ.
Ship’s gear (cần cẩu của tàu): Cần cẩu được lắp trên boong tàu để bốc dỡ hàng hóa, phụ tùng hoặc thiết bị của tàu. Cần cẩu của tàu đặc biệt cần thiết trong việc bốc dỡ hàng hóa tại những cảng không có cần cẩu bờ hoặc có cần cẩu bờ nhưng không hiệu quả bằng việc dùng cần cẩu của tàu, chẳng hạn như sức nâng của cần cẩu bờ không đủ để bốc dỡ hàng. Thuật ngữ này còn gọi là “vessel’s gear”.
Ship’s husband (đại lý cung ứng, sửa chữa tàu): Người được chủ tàu thuê để trông coi việc sửa chữa, bảo dưỡng tàu biển… Thuật ngữ này trước đây thường được dùng với nghĩa chung là “đại lý tàu biển”.
Ship’s protest (kháng nghị hàng hải): Thuật ngữ này còn được gọi là “protest”, “sea protest” hay “captain’s protest”. Xem “protest”.
Ship’s rail (lan can tàu). Thuật ngữ này còn được gọi là “ship rail”. Xem “ship rail”.
Ship’s sweat (tàu đổ mồ hôi): Hiện tượng những giọt nước chảy ra từ thành tàu phía trong của hầm hàng khi tàu biển đi từ vùng có khí hậu nóng sang vùng có khí hậu mát hơn. Nhiệt độ của hàng hóa giảm chậm hơn so với nhiệt độ môi trường của tàu làm cho thành tàu phía trong bị đọng nước và rơi xuống hàng hóa. Để tránh hàng hóa bị hư hỏng do hiện tượng tàu đổ mồ hôi, cần bảo đảm cho hàng hóa được khô (hoặc có độ ẩm ở mức cho phép) khi bốc lên tàu và thông gió cho hầm hàng khi gặp điều kiện thời tiết này.
Ship’s tackle (thiết bị làm hàng của tàu): Trang thiết bị của tàu, như thùng, dây cáp, ròng rọc… và được sử dụng trong việc bốc dỡ hàng. dây
Shipping lane (tuyến vận chuyển đường biển): Tuyến đường biển được xác định giữa các cảng cho các cho các con tàu vận chuyển thương mại. Trong vận tải nói chung, tuyến vận chuyển được sử dụng để phân tích sản lượng hàng hóa vận chuyển trên tuyến đường đó.
Shore (cột chống): Cột (thanh, tấm, xả) thường làm bằng gỗ, dùng để chống, đỡ để cho hàng hóa không bị đổ và bị dịch chuyển. Cột chống có thể được dùng trên boong tàu hoặc trong container. Phương pháp hỗ trợ hàng hóa theo cách này được gọi là “phương thức dùng cột chống (shore).
Shore gear (cần cẩu bờ). Cần cẩu lắp trên cầu cảng, bến cũng dùng để bốc hàng lên tàu hoặc dỡ hàng ra khỏi tàu biển. Khi đưa tàu đến cảng để bốc dỡ hàng, nếu tàu biển không có cần cẩu, cần lưu ý kiểm tra cảng đó có cần cẩu bờ với sức nâng phù hợp hay không.
Short form bill of lading (vận đơn rút gọn): Vận đơn không in đầy đủ các điều khoản của một hợp đồng vận chuyển hàng hóa mà chỉ bao gồm một số điều khoản chính kèm theo những dẫn chiếu, tham chiếu có liên quan. Ví dụ như những điều kiện chi tiết về vận chuyển sẽ được người vận chuyển cung cấp khi có yêu cầu.
Short sea (chặng đường biển ngắn): Vận tải thương mại quốc tế bằng đường biển trên những tuyến đường ngắn.
Short sea trader (tàu chạy tuyến ngắn): Tàu biển vận chuyển hàng hóa tuyến quốc tế nhưng thường là tuyến đường ngắn. Thuật ngữ này còn được dùng giống như thuật ngữ “tàu chạy ven biển” (coaster), là loại tàu vận chuyển hàng giữa các cảng trên cùng một bờ biển hay giữa các cảng trong cùng một nước. Trên thực tế, chưa có sự phân biệt rõ ràng giữa hai thuật ngữ này. Tàu biển chạy trên những tuyến ngắn có nhiều loại khác nhau: Loại một hay nhiều boong, có hay không có cần cầu, một hay nhiều miệng hầm hàng, có thể thích hợp để vận chuyển container. Thông thường, những tàu loại này có kích thước nhỏ hơn tàu chạy vượt đại dương (tàu viễn dương – ocean going vessel).
Short ship (hàng bị nhỡ tàu biển): Thuật ngữ này còn được gọi là “shut out”. Xem “shut out”.
Short shipment (hàng hóa thiếu hụt trong vận chuyển). Số lượng hàng hóa trong một lô hàng bị thiếu hụt so với số lượng được ghi nhận trong bộ chứng từ vận tải.
Single sourcing (sử dụng một nguồn cung cấp): Việc công ty chủ tâm lựa chọn sử dụng chỉ một nhà cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngay cả khi vẫn có các nhà cung cấp khác.
Short-shipped (vận chuyển thiếu): Hàng hóa đã đưa vào danh sách hàng hóa nhưng không được xếp lên tàu bay hay không đến được điểm đến cuối cùng.
Shortage (hàng thiếu): Hàng mất hoặc thiếu, ví dụ như thiếu trọng lượng so với trọng lượng ban đầu ghi trên vận đơn hàng không/đường biển hoặc mất một phần lô hàng khi hàng đến điểm đến.
Short ton (tấn ngắn): Tấn có trọng lượng bằng 2.000 cân Anh (pound), tương đương 907 kg (0,907 tấn).
Shortage (hàng bị thiếu). Thuật ngữ này còn được gọi là “shortlanded cargo”. Xem “short landed cargo”.
Shortage bond (giấy xác nhận thiếu hàng): Thuật ngữ này còn được gọi là “certificate of short landed cargo”. Xem “certificate of short landed cargo”.
Short Landed cargo (hàng bị thiếu): Hàng hóa có ghi trong “Bản lược khai hàng hóa” (cargo manifest, ship’s manifest) nhưng không thấy được dỡ tại cảng trả hàng đã định. Đại lý tàu biển tại cảng trả hàng sẽ gửi cho đại lý tại (các) cũng trả hàng khác một văn bản gọi là “điện tìm hàng thất lạc” (cargo tracer) để hỏi xem số hàng thiếu nói trên có bị dỡ nhầm xuống một trong những cảng này hay không.
Shut out (hàng bị nhà tàu): Hãng không được bốc lên tàu do không đưa đến nơi tập kết đã được thông báo trước (mạn tàu, bãi để hàng) trong thời hạn do hãng tàu quy định hoặc sau khi tàu đã hoàn thành việc bốc hàng (đồng máng) theo thời gian đã định. Cũng có khi lý do hàng không được. bốc lên tàu là vì tàu không còn chỗ để xếp hàng nhưng ít khi xảy ra vì thường là các bên có liên quan đã thỏa thuận việc nhận chở hàng từ trước. Thuật ngữ này còn được gọi là “short ship”.
Side loading trailer (xe rơ-moóc tự nâng): Xe moóc được trang bị thiết bị để bốc hoặc dỡ container, mục đích là để không phải tốn thời gian chờ đợi và chi phí thuê cần cẩu. Thiết bị này cũng có thể dùng để chuyển container đến các toa xe lửa và dỡ container từ toa xe. Thuật ngữ này viết tắt là “SLT”. Thuật ngữ này còn được gọi là “sideloader” hay “set- -loading trailer”.
Side ramp (cầu dẫn mạn): Cầu dẫn lắp ở mạn tàu để giúp cho hàng hóa chở trên các xe có bánh chạy ra chạy vào. Loại cầu dẫn này thường thấy trên các tàu rô-rô, đặc biệt là tàu chở xe con (p.c.c.- pure car carrier) và tàu chở xe tải và xe con (p.c.t.c.- pure car and truck carrier). Loại cầu dẫn này cũng được thấy trên các tàu chở hàng hóa đóng kiện, như tàu chở pa-lét (mầm hàng, cao bản): Các pallet được vận chuyển trên các xe nâng qua cầu dẫn và được hạ xuống thang máy trên tàu để chuyển đến vị trí boong thích hợp, những lô hàng này tiếp tục được sắp xếp trên các xe nâng khác để đưa đến vị trí thích hợp cho hành trình. Khi được nâng lên, cầu lắp bên mạn tàu này trở thành một cửa kín nước, thường được gọi là “cửa mạn” (side door)..
Side tank (két mạn): Các két ở vị trí hai bên của két ở giữa (centre tank) trên tàu chở chất lỏng (nhìn theo chiều dọc của tàu). Các két mạn có chiều sâu bằng chiều sâu của các két chở hàng khác và có dung tích bằng hoặc nhỏ hơn các kết ở giữa.
SideLift truck (xe nâng bên mạn): Loại xe nâng mà thiết bị cặp để nâng được bố trí ở một bên của xe, thích hợp để sử dụng tại những nơi mà việc dùng xe nâng phía trước là khó khăn hoặc không thể được. Ngoài ra xe nâng loại này còn có thể được lắp một phần cần nâng ở phía trên để bốc dỡ container.
Sideloader (xe rơ-moóc tự nâng): Thuật ngữ này còn được gọi là “side loading trailer” hay “self-loading trailer”. Xem “side loading trailer”
Sideways launch (hạ thủy ngang): Đưa tàu biển từ xưởng đóng tàu xuống nước bằng cách cho một bên mạn tàu xuống trước. Tàu sẽ nghiêng sang một bên trong quá trình này trước khi dần dần lấy lại thăng bằng trên mặt nước.
Similar substitute (tàu thay thế tương tự): Tàu biển được chủ tàu, người vận chuyển để nghị với người thuê tàu, người thuê vận chuyển để thay thế cho tàu đã ký kết ban đầu và có những thông số kỹ thuật chính như: Trọng tải toàn phần (DWT), kích thước hầm hàng, số boong, mớn nước, Trọng năm đóng… tương đương với tàu đã thỏa thuận trước đó.
Simplification (of a tariff) (đơn giản hóa biểu cước): Việc giảm số loại hoặc danh mục cước của các hãng tàu chuyên tuyến hoặc Công hội tàu chuyên tuyến để làm cho việc tính cước đơn giản hơn và dễ quản lý hơn.
Single buoy mooring (neo phao đơn): Hệ thống phao dùng để buộc tàu chở dầu cỡ lớn tại các mỏ khai thác dầu và buộc tàu khi tàu dỡ hàng bằng cách bơm dầu qua các đường ống vào nhà máy lọc dầu… Hệ thống phao này giúp cho việc không phải xây dựng cầu cảng nước sâu dành cho những tàu cỡ lớn như vậy. Thuật ngữ này còn được gọi là “single-point buoy mooring”.
Single hatch ship (tàu có một miệng hầm hàng): Tàu biển chở hàng khô có miệng hầm hàng không bị chia cắt theo chiều dài của hầm (tương phản với loại tàu có hai nửa miệng hầm hàng – twin batch). Tàu loại này rất thích hợp để vận chuyển những loại hàng có chiều dài quá cỡ hoặc loại hàng cồng kềnh. Xem thêm “twin hatch vessel”.
Single-point buoy mooring (neo phao đơn): Thuật ngữ này còn được gọi là “single buoy mooring”. Xem “single buoy mooring”.
Single source leasing (thuê trọn gói). Hình thức thuê cả xe tải lẫn tài xế từ một nhà cung cấp.
Single sourcing (sử dụng một nguồn cung cấp): Việc công ty chủ tâm lựa chọn sử dụng chỉ một nhà cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngay cả khi vẫn có các nhà cung cấp khác.
Sister beam (và gia cố): Dầm thép, khung thép đặt dọc theo chiều dài của miệng hầm hàng ở phần giữa của miệng hầm. Có những thanh ngang (hatch boards) được đặt trên dầm đó để đóng miệng hầm. Loại thiết kế này thường thấy trên những tàu loại cũ. Loại tàu hiện đại không còn dùng kiểu thiết kế này để đóng miệng hãm mà được thay bằng các nắp hầm bằng thép.
SITPRO (Ủy ban đơn giản hóa chứng từ của EU)
SITA (tổ chức viễn thông hàng không quốc tế)
Skeletal trailer (xe rơ-moóc khung): Xe rơ-moóc không có sàn rơ-moóc để xếp hàng trên đó mà đơn thuần chỉ là một bộ khung để container được đặt vào đó.
Skip (thùng chứa hàng nhỏ): Thùng nhỏ hình khối hộp chữ nhật được sử dụng để bốc dỡ các hộp nhỏ dễ vỡ và các hàng hóa loại nhỏ khác. Thùng có chỗ điều chỉnh nông sâu ở phía trên và một đầu có thể mở ra được.
SLAC (chủ hàng đóng và đếm hàng): Xem “Shipper’s load and count”.
Slack water (nước đứng, nước “lình xình”): Nước lặng – nước khi thủy triều không dâng lên cũng không hạ xuống.
Slave trailer (xe rơ-mode lưu động): Xe moóc đường bộ được sử dụng trong hoạt động bốc dỡ hàng của tàu rô-rô (roll-on roll-off) để vận chuyển hàng giữa tàu và bờ.
Sleeper team (tổ lái xe thay phiên): Trong vận tải đường bộ, là tổ lái xe tài hai người thay phiên nhau lái xe tải có trang bị giường ngủ. Một người lái xe trong khi người kia ngủ để đảm bảo giờ nghi theo yêu cầu.
Slewing ramp (cầu dẫn quay): Cầu dẫn của tàu rô-rô (roll-on roll-off) có thể di chuyển, điều chỉnh để nối với bờ theo ba hướng: Trực tiếp từ phía đuôi tàu (astern), từ phía mạn trái hay mạn phải của tàu. Loại cầu dẫn này giúp tàu hoạt động linh hoạt hơn trong việc lựa chọn vị trí cập cầu và cho phép tàu bốc dỡ hàng tự hành (wheeled cargo) ở nhiều địa điểm khác nhau dù có thiết bị hỗ trợ của cảng hay không.
Sliding hatch cover (nắp hầm hàng dạng trượt): Loại nắp hầm thường thấy ở phần bụng dưới (tween deck) của tàu chở hàng đông lạnh, tàu chở hàng khô (conventional general cargo ship) và tàu chở container. Loại nắp hầm này bao gồm một số tấm bằng kim loại (gọi là pa-nen) được trượt và xếp chồng lên nhau. Với những miệng hầm rộng, có thể có 2 bộ pa-nen trượt về hai phía của miệng hầm khi mở nắp hầm.
Sling (1. Buộc thòng lọng; 2. Dây thòng lọng): 1. Dùng dây buộc quanh hàng hóa theo kiểu thắt “thòng lọng” để bốc hàng lên tàu hoặc dỡ hàng ra khỏi tàu; 2. Thuật ngữ này còn được gọi là “rope sling”. Xem “rope sling”.
Slot (1. Chỗ trên tàu; 2. ô chứa container): 1. Nơi dành cho hàng hóa khi đặt dịch vụ vận chuyển, có thể còn hoặc hết chỗ; có thể đặt trước (mua trước), ví dụ, các hãng tàu có thể mua chỗ trên tàu của nhau để tăng tần suất (frequency) vận chuyển cho hãng tàu của mình; người giao nhận có thể mua chỗ trước để bảo đảm gom đủ hàng là có chỗ để vận chuyển; 2. Thuật ngữ này còn được gọi là “cell. Xem “cell”.
Slow steam (chạy chậm): Giảm tốc độ của tàu biển để tiết kiệm nhiên liệu. Trong nhiều trường hợp, nếu chạy với tốc độ bình thường thì khi đến cảng tàu vẫn phải chờ đợi cầu cảng nên người vận chuyển có thể ra lệnh cho tàu chạy chậm lại để đỡ tốn nhiên liệu. Khi tàu chạy chậm thì chi phí quản lý, điều hành, lương thuyền viên tăng lên nhưng nhìn tổng thể về mặt kinh tế thì cho tàu chạy chậm vẫn có lợi hơn là cho tàu chạy bình thường (nhưng phải chờ đợi khi đến cảng). Như vậy, chạy chậm vẫn tiết kiệm hơn trong trường hợp này.
SMS (quy định về bảo đảm an toàn cho tàu biển theo Bộ luật ISM)
Smart label (nhãn thông minh): Loại nhãn hàng hóa tích hợp thẻ.
Socket (ổ cắm của tàu) Điểm tiếp nối để tàu biển cung cấp diện cho container chứa hàng lạnh (refrigerated container) trên tàu.
Sole arbitrator (trọng tài viên duy nhất): Người được cả hai bên thỏa thuận trong hợp đồng (ví dụ như hợp đồng vận chuyển theo chuyến) chọn làm người giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng.
Sole sourcing (nguồn cung cấp duy nhất): Tình trạng chỉ có một nhà cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất, không có nhà cung cấp thay thế.
Spam (thư rác): Thuật ngữ tin học để chỉ hành vi gửi thư điện tử với nội dung không liên quan và không mong muốn đến người nhận trong danh sách gửi đi.
Spar ceiling (che chắn hàng): Thuật ngữ này còn được gọi là “cargo battens” hay “permanent dunnage”. Xem “cargo battens”.
Special equipment (container chuyên dụng): Thuật ngữ thường dùng để chỉ container không phải loại thông thường (general purpose), ví dụ như loại container mở cửa phía trên (open top) hoặc container lạnh.
Special survey (kiểm tra đặc biệt): Kiểm tra chặt chẽ vỏ tàu (thân tàu) và máy tàu biển theo định kỳ 5 năm một lần do giám định viên của cơ quan đăng kiểm tàu biến thực hiện để duy trì phân cấp tàu biển.
Special rate (giá đặc biệt): Bất kỳ giá nào khác với giá thông thường.
Specific commodity (mặt hàng cụ thể): Sự phân loại hàng hóa để áp dụng giá đối với từng mặt hàng cụ thể,
Specific gravity (trọng lượng riêng): Tỷ lệ giữa trọng lượng và dung tích của một đơn vị chất lỏng. Ví dụ: 1 tấn chất lỏng nào đó có dung tích là 1m3 thì tỷ trọng của chất lỏng đó là 1/1.
Spillage (hao hụt khi bốc dỡ). Một lượng nhỏ hàng rời (hàng xá) bị mất mát trong khi dùng gầu ngoạm (grab) để bốc hàng lên tàu hoặc dỡ hàng ra khỏi tàu biển.
Split delivery (giao hàng chia nhỏ): Phương pháp giao hàng theo đó những đơn hàng số lượng lớn được giao hàng theo từng lô với số lượng nhỏ và giao trong những thời điểm khác nhau nhằm mục đích kiểm tra tồn kho, tận dụng không gian lưu trữ.
Spot (bốc hàng ngay): Thuật ngữ dùng trong giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, cho biết tình trạng tàu biển có thể sẵn sàng bốc hàng ngay.
Spot demand (nhu cầu ngắn hạn): Như cầu diễn ra trong một thời gian ngắn, khó dự đoán. Thường thì giá bán sản phẩm sẽ cao hơn khi có nhu cầu ngắn hạn. Ví dụ như nhu cầu nguyên vật liệu xây dựng sau cơn bão.
Spout (ống chuyển hàng). Đường ống dùng để vận chuyển hàng rời (hàng xá) lên tàu, có đầu ống hướng vào hầm hàng và được di chuyển đến các vị trí khác nhau trong hầm hàng để rót hàng đúng nơi cần thiết.
Spreader (ván phản lực): Thiết bị, thông thường là tấm ván để các vật nặng có thể đặt lên trên nhằm phân bố trọng tài của hàng hóa trên một diện tích rộng hơn, đảm bảo không vượt quá giới hạn chất xếp của sản tàu bay.
Squat (tăng mớn): Thuật ngữ dùng để chỉ tình trạng mớn nước (draught) của tàu biển bị tăng lên do tốc độ của tàu giảm xuống.
Stacker (xe xếp tầng): Thuật ngữ này còn được gọi là “reach stacker”. Xem “reach stacker”.
Stanchion (cột chống). Cột dựng thẳng đứng dùng để chống, đỡ theo một thiết kế nhất định. Ví dụ như các cột trong hầm hàng của tàu biển dùng để đỡ mặt boong ở phía trên, hoặc các cột dùng trong kiến trúc để đỡ các mái hay tầng phía trên không bị đổ xuống.
Standard components (phụ tùng kèm theo): Những phụ tùng đi kèm với một sản phẩm nào đó. các phụ tùng này có thể do nhiều nhà cung cấp sản xuất. Ví dụ: như dây nguồn của máy tính.
Starboard (bên phải): Phía bên phải của tàu biển nhìn từ phía đuôi tàu (đứng từ phía đuôi tàu nhìn về phía mũi tàu, bên phải của tàu ở phía tay phải). Thuật ngữ này còn được gọi là “starboard side”.
Starboard side (bên phải): Thuật ngữ này còn được gọi là “starboard” Xem “starboard”.
State of registration (quốc gia đăng ký). Quốc gia mà tàu biển được ghi trong số đăng ký tàu biển của quốc gia đó.
Statement of facts (biên bản sự kiện): Bản kê chi tiết mọi hoạt động của tàu biển tại cảng nhận hàng hoặc cảng trả hàng do đại lý tàu biển tại cảng làm, nêu rõ ngày giờ tàu đến cảng, hoạt động của tàu tại cảng (di chuyển làm thủ tục nhập cảnh…), thời điểm bắt đầu, quá trình, kết thúc bốc dỡ hàng, thời gian và lý do ngừng làm hàng (cần cẩu hỏng, thời tiết xấu… Thuật ngữ này còn được gọi là “port log”.
STC (theo tự khai): Xem “said to contain”.
Stem (thời gian có hàng): Việc có sẵn hàng hóa vào ngày hoặc những ngày mà tàu biển sẽ bốc hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng
Stem bunker (ký hợp đồng cấp dầu): Thỏa thuận bằng văn bản về việc cung cấp dầu cho tàu biển.
Stern ramp (cầu dẫn phía sau): Mặt phẳng nghiêng nối phía sau của tàu rô-rô (roll-on roll-off ship) với bờ hoặc cầu cảng để hàng hóa “tự hành” như ô tô, máy kéo, máy xúc, máy ủi… tự chạy hay được kéo lên, xuống tàu. Mặt phẳng nghiêng này thường được thiết kế đồng thời có tác dụng là cửa kín nước để che một phần thân tàu khi kết thúc bốc dỡ hàng hoặc hành trình trên biển, không cho nước lọt vào.
Stevedore (công nhân bốc dỡ): Người làm công việc bốc hàng lên tàu biển, san xếp, sắp đặt hàng trong hầm hàng (hoặc trên boong tàu) và dỡ hàng ra khỏi tàu biển.
Stevedore’s hook (móc cầm tay): Móc có một đầu nhọn, làm bằng sắt hay thép, mà công nhân bốc dỡ hàng hóa ở cảng thường dùng để kéo các bao hàng khi sắp đặt, bốc dỡ trên bờ hay trong hầm hàng. Thuật ngữ này còn được gọi là “docker’s hook” hay “hand hook” để phân biệt với móc cẩu (cargo hook) – loại móc được gắn vào một đầu cần cẩu để cẩu hàng.
Stevedoring (công việc bốc dỡ): Việc công nhân bốc dỡ đưa hàng lên tàu, xếp đặt, san hàng trong hầm hàng hoặc dỡ hàng ra khỏi tàu,
Stevedoring charge (phí bốc dỡ). Chi phí về việc bốc hàng lên tàu, xếp đặt, san hàng trong hầm hàng hoặc dỡ hàng ra khỏi tàu.
Stickering (dán nhãn): Việc dán nhãn khách hàng (mã sản phẩm) lên hộp đựng sản phẩm trước khi xuất đi.
Stiff (lắc cứng): Tàu biển có xu hướng bị lắc ngang rất nhanh do chiều cao khuynh tâm lớn (large metacentric height), tức là trọng tâm bị hạ thấp; nguyên nhân thường do tàu chở hàng có tỷ khối nhỏ (hàng nặng như thép, đá…) và xếp ở đáy hầm hàng.
Stiffeners (bao chống xô): Những bao đựng hàng rời (hàng xá) được xếp lên trên bề mặt của hàng rời (hàng xá) sau khi hoàn thành việc bốc hàng lên tàu. Tác dụng của những bao hàng này là để hàng rời (hàng xá) không bị dịch chuyển khi tàu lắc dọc hoặc lắc ngang trong khi hành trình. Khi dỡ hàng, những bao chứa hàng rời (hàng xá) này được cắt ra và đổ lẫn vào với lô hàng rời (hàng xá). Thông thường, trong hợp đồng vận chuyển hàng hóa có thỏa thuận về chi phí và thời gian cho việc đóng hàng vào bao tại cảng nhận hàng và cắt bao, đổ hàng ra tại cảng trả hàng.
Stock out (hết hàng tồn kho): Tình trạng không còn hàng hóa để đáp ứng một đơn đặt hàng từ khách hàng hoặc một yêu cầu sản xuất. Hết hàng tồn kho cũng phát sinh chi phí, đó là chi phí mất đi do không có hàng để bán, chi phí mất đi lòng tin của khách hàng, chi phí thay thế sản phẩm.
Stockout cost (chi phí do hết hàng hóa tồn kho): Chi phí cơ hội do không có đủ lượng hàng cung cấp đáp ứng nhu cầu,
Stoppage in transitu (lấy lại hàng). Quyển của người bán hàng ra lệnh cho thuyền trưởng chuyển giao những lô hàng đang trên đường vận chuyển cho mình (người bán hàng) nếu như người mua hàng không có khả năng thanh toán tiền mua những lô hàng đó.
Storage (lưu kho). Việc chứa hàng hóa trong một nhà kho, có thể là kho của cảng, của người vận chuyển, của người giao hàng, của người nhận hàng hay bất kỳ một kho nào khác.
Sto-ro (stô-rô) Cách sắp xếp hàng hóa thông thường (conventional cargo) trên tàu rô-rô (roll-on roll-off ship). Hàng hóa được đưa lên tàu bằng xe rơ-moóc (trailer) có nhiều loại khác nhau tùy theo tính chất của hàng hóa nhưng sau đó được dỡ từ xe rơ-moóc và sắp đặt trực tiếp lên mặt boong tàu hoặc sàn hầm hàng trong quá trình vận chuyển.
Stow (xếp hàng). Sắp đặt, sắp xếp hàng hóa trên tàu biển để vận chuyển từ cảng nhận hàng đến cảng trả hàng.
Stow deadweight (xếp hàng nặng): Hàng hóa khi xếp trên tàu biển chiếm dung tích nhỏ hơn 1 mét khối cho 1 tấn trọng lượng hàng, ví dụ: 1 tấn đã xếp trên tàu biển chiếm dung tích 0,4m3 (nhỏ hơn 1m3 ).
Stowage (sắp đặt hàng trên tàu): Việc sắp xếp hàng hóa trên tàu biển sao cho đạt được các yêu cầu sau: Một là, bảo đảm cho tàu biển được an toàn và ổn định không chỉ khi hành trình vượt biển hay đại dương mà cả khi di chuyển giữa các cảng để bốc hay dỡ một phần hàng hóa; hai là, bảo đảm cho mỗi lô hàng không bị hư hỏng, nhiễm bẩn hay nhiễm mùi… do xếp gần với những loại hàng hóa không được phép xếp gần nhau (chẳng hạn như, chè với thuốc lá); ba là, bảo đảm cho việc có thể dỡ hàng tại cảng trả hàng của một lô hàng nào đó mà không cần (hoặc hạn chế) phải di chuyển những lô hàng sẽ dỡ tại cảng khác.
Stowage factor (hệ số xếp hàng): Thể tích tỉnh bằng mét khối (m) của một tấn hàng hóa xếp trong hầm hàng. Tùy theo tập quán, thể tích này có thể được tính bằng một đơn vị khác, chẳng hạn như feet khối của một tấn dài (long ton). Hệ số này có quan hệ chặt chẽ với dung tích xếp hạng rồi (grain) và xếp hàng bao kiện (bale) của tàu để xác định số lượng hàng mà tàu có thể vận chuyển.
Stowage plan (sơ đồ xếp hàng): Bản vẽ mặt cắt theo chiều dọc của tàu biển cho biết vị trí của toàn bộ hàng hóa được sắp xếp trên tàu. Để tránh nhầm lẫn, người ta thường dùng màu sắc khác nhau để phân biệt những lô hàng có cũng trả hàng (cảng dỡ) khác nhau. “Sơ đồ xếp hàng” thường được gửi trước cho những người làm công việc dỡ hàng tại cũng trả hàng để chuẩn bị dỡ hàng phù hợp.
Stowage space (dung tích xếp hàng): Thuật ngữ này còn được gọi là “shipping space”. Xem “shipping space”.
Stower (công nhân xếp đặt hàng hóa). Người làm công việc sắp xếp hàng hóa trên tài biển sau khi hàng được bốc lên tàu.
Straddle forklift (xe khung nâng hàng). Phương tiện để vận chuyển và hàng hóa trên tàu biển sau khi hàng được bốc lên tàu. Đây là phương tiện hiện đại, vừa có thể vận chuyển, vừa có thể nâng, hạ container ở các độ cao khác nhau. Qua nhiều lần thay đổi thiết kế, các trang thiết bị cho xe được cải tiến rất nhiều để đáp ứng yêu cầu của thực tế công việc (tốc độ di chuyển, độ cao nâng hạ, tiêu chuẩn an toàn…). Phương tiện loại này còn tên gọi khác là “cần cẩu chuột túi” (kangaroo crane). Sở dĩ có tên gọi như vậy vì loài chuột này có một “cái túi” trước bụng dùng để đựng con, giống như loại phương tiện nói trên, “ôm” container vào lòng xe trong khi di chuyển, nâng hạ để sắp đặt vào vị trí thích hợp.
Straight bill of lading (vận đơn đích danh): Vận đơn ghi rõ tên người nhận hàng. Với loại vận đơn này, chỉ người nhận hàng có tên trên vận đơn mới có quyền nhận hàng và vận đơn không chuyển nhượng được theo cách thông thường, chẳng hạn như ký hậu.
Strand (mắc cạn). Đáy tàu bị chạm với đây biển, đáy sông làm cho tàu không di chuyển được. Thông thường, mắc cạn là sự kiện không may, ngẫu nhiên nhưng cũng có khi là việc làm cố ý để tránh một thiệt hại lớn hơn như tàu chủ động lao vào bờ để không bị đắm do gặp một cơn bão bất ngờ đi về phía tàu. Thuật ngữ này còn được gọi là “stranding”.
Stranding (mắc cạn). Thuật ngữ này còn được gọi là “strand”. Xem “strand”.
Strengthened hold (hầm hàng được gia cường): Hầm hàng của tàu biển có mặt sàn (tank top) được tăng cường khả năng chịu lực với thiết kế đặc biệt để có thể chịu được tải trọng của những loại hàng nặng như quặng sắt thép…
Strike (đình công). Hành vi phản kháng đồng loạt của tập thể công nhân làm cho công việc trực tiếp liên quan đến hoạt động của tàu bị đình trệ hoàn toàn. Từ chối làm thêm giờ, lăn công, làm việc theo nguyên tắc cũng nhắc gây ra chậm trễ hoặc những hành vi tương tự mà không làm cho công việc bị đình trệ hoàn toàn thì không được coi là đình công. Sau khi định công đã chấm dứt, hậu quả của đình công như ủn tàu (congestion), hoặc gây thiệt hại cho phương tiện vận tải đưa hàng đến càng hoặc lấy hàng từ cảng sẽ không được coi là đình công.
Strike-bound (bị định công): Tình trạng của một cảng biển mà ở đó hoạt động bốc hoặc dỡ hàng bị đình trệ vì công nhân cảng đình công hoặc tàu không thể ra vào cũng do hoa tiêu, tàu lai dắt … đình công.
Strike clause (điều khoản về đình công): Điều khoản trong vận đơn hoặc trong hợp đồng vận chuyển theo chuyến nêu ra những khả năng lựa chọn cho các bên tham gia hợp đồng trong trường hợp xảy ra đình công làm cản trở hoặc gián đoạn việc bốc hoặc dỡ hàng. Lời văn của điều khoản này cũng như những khả năng lựa chọn cho các bên có thể thay đổi tùy theo từng vận đơn hay hợp đồng cụ thể. Đối với hợp đồng vận chuyển theo chuyến, điều khoản về đình công có thể có thêm thỏa thuận về ảnh hưởng của đỉnh công đến thời hạn làm hàng (laytime).
String of barges (đoàn sà lan): Một số sà lan được buộc với nhau để kéo đi. Thuật ngữ này còn được gọi là “train of barges”.
Stuff (đóng hàng): Đưa hàng hóa vào container.
Sub-agent (đại lý phụ): Người làm đại lý cho đại lý để thực hiện công việc mà đại lý này giao cho, có thể là một phần hay toàn bộ công việc mà đại lý này nhận từ người ủy thác. Đại lý phụ (đại lý của đại lý) chỉ chịu trách nhiệm trước đại lý chính, đại lý chính chịu trách nhiệm trước người ủy thác. Ví dụ: “A” làm đại lý cho một hãng tàu. “B” làm đại lý cho “A” (cũng để phục vụ hãng tàu đó) thì, “B” được gọi là “đại lý phụ”.
Sub-charterer (người đi thuê lại). Người hoặc công ty thuê tàu biển của một người hay công ty không phải là chủ tàu hay người vận chuyển mà người này (người hay công ty không phải là chủ tàu, người vận chuyển) cũng chỉ là người đi thuê tàu biển. Ví dụ: “C” thuê tàu của “B” nhưng “B” không phải là chủ tàu mà chỉ là người hoặc công ty thuê tàu của chủ tàu hay người vận chuyển “A”, nên “C” được gọi là “người đi thuê lại”.
Sub. details (nếu mọi chi tiết được chấp nhận): Thuật ngữ dùng trong giao dịch môi giới thuê tàu, cho thuê tàu và được ghi trong các đơn chào tàu, chào hàng và trả lời, có nghĩa là mọi điều khoản chi tiết của hợp đồng phải được hai bên chấp nhận thì hợp đồng mới được coi là đã ký kết và ràng buộc trách nhiệm của hai bên. Tuy vậy, nên lưu ý là tòa án nhiều nước có quan điểm khác nhau về vấn đề này. Theo quan điểm của Mỹ, khi các điều khoản cơ bản đã được thỏa thuận thì hợp đồng coi như đã được ký kết; các điều khoản chi tiết sẽ được hai bên thỏa thuận sau. Nếu các bên không tự thỏa thuận được, quyền quyết định thuộc về tòa án. Theo quan điểm của Anh thì chỉ khi mọi điều khoản chi tiết được thỏa thuận, hợp đồng mới được coi là ký kết. Ví dụ: Giả sử chỉ còn quy định về “chi phí chằng buộc hàng hóa do ai chịu” mà hai bên không thống nhất được thì theo luật Mỹ, hợp đồng đã được ký kết, nhưng theo luật Anh thì chưa. Thuật ngữ này còn được gọi là “subject details”.
Sub. free (nếu tàu chưa có hàng khác): Thuật ngữ này còn được gọi là “subject free”, “subject open” hay “subject unfixed”. Xem “subject free”.
Subject (điều bảo lưu). Một điều kiện mà nếu các bên không thỏa thuận được thì hợp đồng thuê tàu, hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển chưa được ký kết. Thuật ngữ này thường dùng trong thuật ngữ “to lift subjects” (từ bỏ các điều kiện bảo lưu).
Subject details (nếu mọi chi tiết được chấp nhận): Thuật ngữ này còn được gọi là “sub. details”. Xem “sub. details”.
Subject free (nếu tàu chưa có hàng khác). Thuật ngữ của người vận chuyển dùng trong thư, điện chào tàu, có nghĩa là việc chấp nhận các điều kiện giao dịch về vận chuyển hàng hóa chỉ có giá trị ràng buộc ký hợp đồng nếu như người vận chuyển chưa ký hợp đồng vận chuyển lô hàng nào khác cho tàu với bên thứ ba. Thuật ngữ này còn được gọi là “sub, free”, “subject open”, “sub. open” hay “subject unfixed”.
Subject matter insured (đối tượng bảo hiểm hàng hải): Bất kỳ quyền lợi vật chất nào liên quan đến các hoạt động hàng hải mà có thể quy ra tiền, bao gồm tàu biển, tàu biển đang đóng, hàng hóa, tiền cước vận chuyển hàng hóa, tiền công vận chuyển hành khách, tiền thuê tàu, tiền thuê mua tàu, tiền lãi ước tính của hàng hóa, các khoản hoa hồng, chi phí tổn thất chung, trách nhiệm dân sự và các khoản tiền được bảo đảm bằng tàu, hàng hóa hoặc tiền cước vận chuyển,
Subject open (nếu tàu chưa có hàng khác). Thuật ngữ này còn được gọi là “subject free”, “sub. free”, “sub. open” hay “subject unfixed”. Xem “subject free”
Subject unfixed (nếu tàu chưa có hàng khác). Thuật ngữ này còn được gọi là “subject free”, “sub. open”, “sub. free” hay “subject open”. Xem “subject free”.
Subrogation (thế quyền): Người được bảo hiểm chuyển cho người bảo hiểm quyền đòi người vận chuyển hàng hóa bằng đường biển hay người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với hàng hóa. Ví dụ: “A” là người được bảo hiểm. Sau khi nhận tiền bồi thường hư hỏng hàng hóa từ người bảo hiểm, “A” đã làm văn bản thế quyền (subrogation form, letter of subrogation, subrogation letter) cho người bảo hiểm để người này đòi người vận chuyển hàng hóa bằng đường biển bồi thường hư hỏng hàng hóa.
Subrogation form (bản thế quyền): Thuật ngữ này còn được gọi là “letter of subrogation”, “subrogation letter” hay “subrogation”. Xem “subrogation”.
Subrogation letter (thư thế quyền): Thuật ngữ này còn được gọi là “letter of subrogation”, “subrogation form” hay “subrogation”. Xem “subrogation”.
Substitute (tàu thay thế): Tàu biển được thay thế cho một tàu cụ thể đã ký kết cho một chuyên xác định trong hợp đồng vận chuyển theo chuyến (voyage charter party). Ví dụ: Tàu “A” đã được ký kết để thực hiện hợp đồng vận chuyển hàng hóa theo chuyến từ Hải Phòng đi Kobe. Vì một lý do nào đó, tàu “A” không thực hiện được nên phải thay thế bằng tàu “B”. Thông thường việc thay tàu trong hợp đồng vận chuyển theo chuyến chỉ được thực hiện nếu người thuê vận chuyển đồng ý.
Substitute air waybill (vận đơn hàng không thay thế): Vận đơn hàng không tạm thời chỉ bao gồm các thông tin hạn chế do thiếu vận đơn hàng không gốc. Chứng từ này được xuất ra để gửi hàng hóa khi thiếu vận đơn hàng không gốc.
SCS (phụ phí qua kênh đào Suez): Xem “Suez canal surcharge”.
Scenario planning (hoạch định theo kịch bản): Việc hoạch định có tiên liệu những tình huống liên quan nhằm đánh giá sự tác động của những hành vi thay thế.
Scrap material (nguyên vật liệu loại bỏ): Nguyên vật liệu bỏ đi không còn giá trị.
Suez canal surcharge (phụ phí qua kênh đào Suez): Số tiền mà tàu biển phải trả để qua kênh Suez.
Summer marks (đường (nước) chuyên chở mùa hè): Thuật ngữ này còn được gọi là “plimsoll line”. Xem “plimsoll line”.
Summer zone (vùng biển mùa hè): Một trong những khu vực địa lý do Hội nghị quốc tế về đường (nước) chở hàng (International Conference on Load Lines) quy định cho vỏ tàu (thân tàu) biển không được ngập sâu hơn đường nước chở hàng mùa hè (Summer load line) của tàu.
Sundays and holidays excepted (trừ Chủ nhật và ngày nghỉ): Thuật ngữ dùng trong hợp đồng vận chuyển theo chuyển. Theo đó, không tính Chủ nhật và ngày nghỉ vào thời hạn làm hàng (laytime). Thuật ngữ này viết tắt là “S.h.e.x.” hay “SHEX”.
Sundays and holidays included (kể cả Chủ nhật và ngày nghỉ). Thuật ngữ dùng trong hợp đồng vận chuyển theo chuyến. Theo đó, Chủ nhật và ngày nghỉ đều tính vào thời hạn làm hàng (laytime). Thuật ngữ này viết tắt là “S.h.i.n.c.”.
Supercargo (người áp tải, người giám sát): Người được người thuê tàu định hạn, chủ tàu, người thuê vận chuyển, người giao hàng… thuê để giám sát việc làm hàng (bốc, dỡ, xếp đặt, kiểm tra hàng hóa) hoặc áp tải hàng hóa.
Supervisory agent (đại lý giám sát). Thuật ngữ này còn được gọi là “protecting agent” hay “protective agent”. Xem “protecting agent”.
Supermarket approach (phương pháp tiếp cận theo hành vì tại siêu thị): Phương pháp lựa chọn sản phẩm và quản lý tồn kho được sử dụng trong những doanh nghiệp áp dụng phương pháp tinh giản (lean). Khái niệm này do ông Taiichi Ohno của hãng Toyota đưa ra sau chuyến thăm Mỹ năm 1956 khi ông quan sát làm thế nào mà khách hàng đã chọn sản phẩm họ cần từ kệ hàng trong siêu thị và siêu thị chỉ đơn giản bổ sung – mặt hàng đã mua này.
Supplementary call (phí đóng thêm): Số tiền chủ tàu phải trả thêm cho hội P & I mà tàu biển của mình tham gia, để bù đắp những chi phí khiếu núi đối với chủ tàu mà quỹ của hội không đủ trang trải qua việc thu phí tạm ứng hàng năm (advance call). Số tiền phải đóng thêm thường dựa trên cơ sở của trọng tải tàu (ship’s tonnage).
Supplies (phụ liệu): Xem “Accessory”.
Supply chain (chuỗi cung ứng). Chuỗi các hoạt động liên quan đến một doanh nghiệp, từ khẩu sản xuất đến khẩu phân phối và tiêu dùng. Như tên gọi của nó, vì là chuỗi nên chuỗi cung ứng bao gồm nhiều hoạt động tương đối độc lập, nhưng đều tác động đến một đối tượng chung là hàng hóa. Vi dụ: Chuỗi cung ứng của một doanh nghiệp cà phê bắt đầu từ việc thu gom cà phê, chở về các trạm, từ trạm về kho, từ kho về nhà máy. Tại nhà máy, cà phê được phơi, sấy, rang, xay, tẩm ướp, trộn. Sau đó, bột cà phê có thể được chuyển đến nhà máy khác để đóng hộp, dán nhãn. Một số lượng cà phê bột được chuyển sang phân xưởng khác để chế biến ra cà phê hoà tan rồi số cà phê hoà tan này cũng được đóng gói vào thùng, hộp để đưa ra cảng bốc lên tàu biển chở đến cảng đích (có thể ở nước ngoài). Tại cảng này, hàng được dỡ xuống tàu hoả, tập kết tại tổng kho, chuyển đến các công ty bán lẻ để phân phối đến các cửa hàng, siêu thị bán cho người tiêu dùng. Đối tượng của chuỗi cung ứng trong nền kinh tế hiện đại không chỉ bao gồm hàng hóa, mà có thể là cả các yếu tố vô hình như dịch vụ, thông tin, năng lượng.
Supply chain management (quản lý chuỗi cung ứng): Việc quản lý quá trình di chuyển của hàng hóa qua các công đoạn trong chuỗi cung ứng. Việc quản lý bao gồm kiểm soát, theo dõi, hợp lý hóa và cải thiện luồng di chuyển của hàng hóa nói chung cũng như ở từng công đoạn cụ thể. Việc phối hợp và chuyển giao từ công đoạn này sang công đoạn khác một cách nhịp nhàng cũng rất quan trọng. Quản lý chuỗi cung ứng thể hiện sự can thiệp mang tính chủ động của nhà quản lý đối với dòng hàng nhằm tối ưu hóa giá trị của chuỗi cung ứng. Kết quả của quá trình quản lý này là tìm ra và cắt giảm các chi phí bất hợp lý, đưa hàng hóa đến dịch theo con đường hiệu quả và kinh tế nhất, gia tăng giá trị cho hàng hóa ở mỗi công đoạn nếu có thể.
Supply chain resiliency (khả năng ứng phó của chuỗi cung ứng): Mức độ phản ứng, đối phó của chuỗi cung ứng đối với những thảm họa (disasters) có thể xảy ra.
Supply ship (tàu cung ứng): Tàu biển dùng trong công nghiệp thăm dò, khai thác dầu khí ngoài khơi và thực hiện công việc vận chuyển các đồ cung ứng, kể cả việc lai dắt (khi đó tàu được gọi là “tug/supply ship”), thả neo, nhổ neo, giảm định và cứu hộ.
Supply warehouse (kho cung cấp): Kho lưu trữ nguyên liệu thô. Hàng hóa từ những nhà cung cấp khác nhau được chọn, phân loại, phân chia, sắp xếp tại nhà kho phục vụ cho những đơn hàng sản xuất.
Support ship (tàu hỗ trợ): Tàu dùng trong ngành công nghiệp thăm dò và khai thác dầu khí ngoài khơi để thử nghiệm và tiến hành các công việc xây dựng ngầm dưới biển. Tàu loại này thường có cần cẩu riêng, sàn để máy bay lên thăng hạ cánh… và có thể còn có các phòng nghiên cứu, thí nghiệm ngay trên tàu. Ngoài ra, nếu có tham gia hỗ trợ các công việc về lặn, tàu còn có thể có các buồng nén khí (compression chambers).
Surcharge (phụ thu, phụ phí): Khoản thu thêm ngoài khoản thu chính.
Surcharge rate (giá tính thêm): Giá áp dụng tăng thêm theo nhóm hàng và được ghi tại ô phân loại của vận đơn hàng không.
Surface transportation (vận tải mặt đất): Việc vận chuyển bằng các phương tiện vận tải đường bộ.
Surrendered bill of lading (vận đen đã nộp): Trong những năm gần đây, “Surrendered Bill of Lading” (có nơi gọi là “Surrender B/L) được sử dụng phổ biến để đáp ứng yêu cầu thuận lợi trong kinh doanh thương mại quốc tế. Vận đơn xuất trình (Surrendered bill of lading) còn có tên khác là “Express Bill of Lading” là một chứng từ do nhà xuất khẩu thu xếp với người vận chuyển, cho phép người nhận hàng có thể nhận hàng mà không cần nộp vận đơn gốc. Hình thức này thường được áp dụng khi hàng hóa mà nhà xuất khẩu đã bốc/giao hàng khi nhà nhập khẩu đã trả tiền hàng theo thỏa thuận cho chuyển hàng đó hoặc giữa các công ty trong cùng một nhóm/tập đoàn không cần dùng vận đơn gốc hoặc khi vận đơn gốc không đến kịp trước khi tàu đến cảng dỡ trong một số trường hợp cụ thể phù hợp với thỏa thuận của các bên. Bằng việc làm này, nhà xuất khẩu chuyển giao quyền sở hữu của mình đối với hàng hóa đó, do đó nhà xuất khẩu không thể đòi quyền sở hữu hàng hóa này.
Sau khi surrendered B/L đã được cấp, người chuyên chở đại lý giao nhận sẽ chuyển “điện giao hàng” bằng telex (trước đây) hoặc e-mail (ngày nay) thông bảo cho đại lý của mình ở cảng đích trả hàng cho người nhận hàng mà không cần thu vận đơn gốc vì vận đơn gốc đã xuất trình (surrendered) tại càng bốc hàng. Vận đơn xuất trình có thể là Master B/L do người vận chuyển thực tế (actual carriers) cấp hoặc là House B/L do người vận chuyển theo hợp đồng (contracting carrier) cấp. Người vận chuyển theo hợp đồng có thể là người giao nhận (freight forwarders) hoặc người kinh doanh dịch vụ logistics.
Một điểm cần lưu ý là khi sử dụng hình thức này (vận đơn xuất trình). vẫn có thể khống chế hàng hóa để bảo đảm thanh toán tiền hàng bằng cách, khi ký hợp đồng vận chuyển hàng hóa, cần thông báo cho người giao nhận hàng tàu là chỉ trả hàng cho người nhận hàng khi có “điện giao hàng” của người vận chuyển (telex release). Như vậy, sau khi nhận được dữ tiền hàng (hoặc đã thực hiện đúng thỏa thuận) chủ hàng/người giao hàng thông báo cho hãng tàu /người vận chuyển người giao nhận làm telex release để trả hàng cho người nhận hàng.
(Một số hãng tàu khi nhận được chỉ dẫn “vận đơn đã nộp” (BL surrendered) đều hiểu rằng vận đơn gốc đã nộp. Do đó, hệ thống của hãng sẽ thiết lập trạng thái “OBL surrendered” là “Y” (Yes). Sau khi nhận đủ tiền cước vận chuyển và các chi phí phải thu, hàng được trả ngay cho người nhận hàng mà không cần thu hồi vận đơn gốc. Nếu khách hàng muốn khống chế hàng hóa như nêu ở trên thị phải báo trước bằng văn bản là hãng ở trạng thái “HOLD” để chờ chỉ thị của người giao hàng. Nếu không có thông báo này, hãng tàu không có trách nhiệm giữ hàng chờ chỉ thị. Vận đơn xuất trình thường được sử dụng khi nhà xuất khẩu và nhập khẩu có quan hệ làm ăn tốt, tin tưởng lẫn nhau, nhằm tránh gian lận thương mại trong quá trình thực hiện hoặc khi tàu đã đến càng mà vận đơn vẫn chưa đến kịp trong một số trường hợp nhất định.
Sweat (đổ mồ hôi): Hiện tượng ngưng tụ hơi nước xảy ra trong hầm hàng khi tàu đi từ vùng có khí hậu lạnh sang vùng có khí hậu ấm hơn và ngược lại. Để tránh cho hàng hóa bị hư hỏng do hiện tượng này, người ta thường dùng biện pháp thông gió, để cho gió lưu thông thích hợp ở trong và ngoài hầm hàng.
Sweep the holds (vệ sinh hầm hàng): Quét dọn, thu nhặt rác, rửa hầm hàng sau khi dỡ hàng để hầm hàng được sạch sẽ và sẵn sàng tiếp nhận chuyển hàng tiếp theo. Trong hợp đồng thuê tàu định hạn thường có điều khoản quy định về việc hầm hàng phải được làm sạch hay được quét dọn sạch sẽ khi chủ tàu bắt đầu giao tàu cho người thuê tàu. Tương tự như vậy, khi người thuê tàu trả tàu cho chủ tàu khi hết thời hạn thuê tàu, hầm hàng cũng phải được làm sạch. Cũng có hợp đồng quy định, người thuê tàu có thể trả một số tiền để thay cho việc vệ sinh hầm hàng khi trả tàu. Những thứ thu gom được sau khi làm vệ sinh hầm hàng được gọi là “sweeping” (rác vệ sinh hầm hàng).
Sweepings (rác vệ sinh hầm hàng): Những thứ thu gom được sau khi làm vệ sinh hầm hàng trên tàu biển. Ví dụ như gỗ vụn, bao bì các-tông.
Switched bill of lading (vận đơn có thay đổi): Vận đơn mà một hay nhiều chi tiết trên đó như tên cảng bốc, cảng dỡ, số lượng, tên người giao hàng, ngày ký vận đơn… có thay đổi số khác với vận đơn đã cấp trước đó.
SWIFT (quy định về thông tin chuyển tiền giữa các ngân hàng là hội viên Hiệp hội liên ngân hàng quốc tế)
Synchronization (đồng bộ hóa): Khái niệm cho rằng các chức năng trong chuỗi cung ứng được tích hợp và tương tác với nhau theo thời gian thực; khi có những thay đổi ở khu vực này thì sẽ có ảnh hưởng một cách tự động đến toàn bộ chuỗi cung ứng.
VẦN T
3PL (logistics sử dụng dịch vụ của bên thứ ba): Xem “Third-party logistics”.
Tactical planning (hoạch định sách lược). Quy trình phát triển tập hợp các sách lược (ví dụ: Kế hoạch sản xuất, kế hoạch kinh doanh, kế hoạch marketing…). Có hai cách hoạch định sách lược kết nối với những kế hoạch chiến lược là hoạch định sản xuất và hoạch định kinh doanh và khai thác.
Tag (thẻ): Vật bằng bìa cứng, nhựa hay bằng kim loại sử dụng để phân loại hay nhận biết.
Tank cars (ôtô ray thùng): Loại ôtô ray sử dụng để chuyên chở chất lỏng, chất khi.
Take off fuel (trọng lượng dầu cất cánh): Tổng số xăng dầu có trên tàu bay trừ đi số xăng dầu tiêu hao trước khi cất cánh.
Tare weight (trọng lượng bì): Trọng lượng bao bì hay trọng lượng của mầm thùng rỗng.
Tariff (giá cước); Giá, cước và các điều kiện áp dụng được công bố.
Tasks (công việc): Một phần nhiệm vụ cụ thể được phân ra từ một hoạt động chung.
The air cargo tariff TACT (rules) (ấn phẩm giá cước hàng hóa – phần điều kiện áp dụng): Ấn phẩm của IATA công bố các nguyên tắc chung của IATA, giới hạn áp dụng của các quốc gia, hãng hàng không.
The air cargo tariff TACT (rate) (ẩn phẩm giả cước hàng hóa – phần giá cước): Ấn phẩm của IATA công bố giá và cước liên quan.
Task interleaving (kết hợp công việc): Phương pháp kết hợp lấy hàng và cất hàng tại kho. Hệ thống quản lý kho (WMS) sử dụng nguyên lý hướng dẫn người điều khiển xe nâng (thường thông qua sử dụng thiết bị phát sóng radio) để đặt một pallet trên đường di chuyển cho một lần nâng kế tiếp. Ý tưởng này nhằm giảm tình trạng thiết bị khai thác di chuyển trong kho trong tình trạng không có hàng hóa,
Taking inward pilot (hoa tiêu dẫn tàu vào): Thuật ngữ thường dùng trong hợp đồng thuê tàu định hạn để xác định thời gian và địa điểm chủ tàu giao tàu cho người thuê tàu định hạn. Tiền thuê tàu bắt đầu tính từ thời điểm hoa tiêu lên tàu dẫn tàu vào cảng.
Taking outward pilot (hoa tiêu dẫn tàu ra): Thuật ngữ thường dùng trong hợp đồng thuê tàu định hạn để xác định thời gian và địa điểm chủ tàu giao tàu cho người thuê tàu định hạn. Tiền thuê tàu bắt đầu tính từ thời điểm hoa tiêu lên tàu dẫn tàu rời cảng.
Tally (kiểm đếm hàng hóa): Ghi số lượng bao, kiện… cùng với ký mã hiệu, mô tả bên ngoài hàng hóa (nếu cần) khi hàng được bốc lên tàu hay dỡ ra khỏi tàu. Công việc này thường được nhân viên kiểm đếm (tally clerk, tally man) thực hiện theo yêu cầu của chủ tàu, người vận chuyển người giao hàng, người nhận hàng hoặc công nhân bốc dỡ. Số liệu kiểm đểm được ghi vào một chứng từ gọi là “phiếu kiểm kiện” (tally sheet) hay “sổ kiểm đếm” (tally book) và dùng để chứng minh số lượng hàng đã bốc lên hay dỡ ra khỏi tàu biển.
Tally book (số kiểm đếm): Sổ ghi số lượng bao, kiện… cùng với ký mà hiệu, mô tả bên ngoài hàng hóa (nếu cần) khi hàng được bốc lên tàu hay dỡ ra khỏi tàu, Thuật ngữ này còn được gọi là “tally sheet”.
Tally clerk (nhân viên kiểm đếm): Người do người vận chuyển, người giao hàng, người nhận hàng, người bốc dỡ hàng… thuê để kiểm tra số lượng hàng hóa bốc lên tàu hoặc dỡ ra khỏi tàu.
Tally man (nhân viên kiểm đểm): Thuật ngữ này còn được gọi là “tally clerk”. Xem “tally clerk”.
Tally sheet (phiếu kiểm kiện). Thuật ngữ này còn được gọi là “tally book”. Xem “tally book”.
Tank barge (sà lan chở hàng lỏng): Sà lan (thường chạy trên sông) được thiết kế để chở các loại hàng lỏng không đóng trong thùng như xăng, dầu, nước…
Tank car (toa xe chở hàng lỏng): Loại container chuyên dùng đề vận chuyển hàng lỏng để rời (in bulk) bằng đường sắt.
Tank container (container lỏng): Container được thiết kế để chở hàng ở dạng lỏng. Cấu tạo của loại container này bao gồm một két hình trụ làm bằng thép không gỉ, phía ngoài là một bộ khung có kích thước toàn bộ giống như một container chở hàng khô tiêu chuẩn để có thể vận chuyển và làm hàng như một container thông thường. Có nhiều loại hàng lỏng được chở bằng container loại này, từ rượu (để đóng vào chai) như rượu uýt-ki (whisky) đến các hóa chất độc hại.
Tank terminal (cầu cảng chuyên dụng làm hàng lỏng): Cầu cảng dành riêng cho việc tiếp nhận, lưu kho và phân phối hàng lỏng tại cảng biển. Hàng lỏng được chứa trong các bồn chứa có nhiều kích thước khác nhau. Một số có tráng lớp lót (coasted) trên bề mặt phía bên trong của bồn, có bồn làm bằng thép không gỉ, một số loại bồn khác là loại được hâm nóng bằng thiết bị hâm nóng (heating coil) hoặc là loại được cách nhiệt (insulated). Tại các cầu càng chuyên dụng này còn có các thiết bị chế biến hàng như máy trộn, máy lọc và máy đóng chất lỏng vào thùng. Các loại chất lỏng được lưu kho tại đây thường là các loại dầu nhiên liệu, dầu ăn và hóa chất. Thuật ngữ này còn gọi là “tank farm”.
Tank top (sàn hầm hàng): Nền (sàn) hầm hàng của tàu biển. Thuật ngữ có tên gọi như vậy vì nền hầm hàng được thiết kế nằm trên két có thể chứa chất lỏng (nước thải, nước bị dò từ các nơi khác…) và được bơm ra khỏi két để hầm hàng luôn khô ráo.
Tanker (tàu chở hàng lỏng): Tàu được thiết kế để chở hàng ở thể lỏng để rời (không đóng trong thùng, chai…). Dung tích của tàu dùng để chứa hàng được chia làm nhiều khoang, thường gọi là kết. Tàu chở hàng lỏng dùng để vận chuyển nhiều loại hàng khác nhau như dầu thô, dầu sản phẩm, khí hóa lỏng, rượu… Kích thước và dung tích chứa hàng của loại tàu này rất khác nhau. Có loại tàu chở dầu thô cực lớn (ultra large crude carrier, viết tắt là “u.l.c.c.”), trọng tải trên nửa triệu tấn, có loại tàu nhỏ chạy ven biển. Tàu chở hàng lòng thường bốc hàng lên tàu bằng máy bơm ở trên bờ và dỡ hàng ra khỏi tàu bằng bom của tàu.
Tanker broker (người môi giới tàu chở hàng lỏng): Người môi giới hàng hải chuyên làm công việc giao dịch, ký kết hợp đồng cho tàu chở hàng lỏng để rời như: Dầu thô, dầu sản phẩm các loại, mật mía, rượu, nước…
Tanker charter (hợp đồng thuê tàu chở hàng lỏng): Văn bản thỏa thuận về việc thuê tàu vận chuyển hàng lỏng. Có nhiều loại hợp đồng khác nhau dùng cho việc thuê tàu định hạn (time charter) hoặc vận chuyển theo chuyến (voyage charter). Một số hãng lớn chuyên sản xuất và kinh doanh dầu thường có mẫu hợp đồng riêng.
Tank container (container bồn, container cho chất lỏng): Container được thiết kế đặc biệt để chở chất lỏng.
Tare (trong lượng bao bì, trọng lượng vỏ): Trọng lượng của phần bao gói, vỏ bọc bên ngoài của hàng hóa. Trọng lượng này cộng với trong lượng của bản thân hàng hóa (net weight) tạo thành trọng lượng cả bị (gross weight). Đối với container dùng để vận chuyển hàng hóa thì trọng lượng bao bì là trọng lượng của bản thân container rỗng, không có hàng (kể cả thiết bị phụ gắn thường xuyên với container). Thuật ngữ này còn được gọi là “tare weight”.
Tare weight (trọng lượng bao bì, trọng lượng vỏ): Thuật ngữ này còn được gọi là “tare”. Xem “tare”.
Tariff (biểu cuớc phí): Danh mục chi tiết các mức giá cước, đơn vị tính cước áp dụng cho từng loại hàng hóa, và các vấn đề khác có liên quan đến cách tính cước của hãng tàu chuyên tuyến hay công hội tàu chuyên tuyến.
Tarpaulin (vải nhựa, vải dầu). Loại vải không thấm nước (như vải bạt có tráng nhựa) dùng để bảo vệ hàng hóa khỏi bị ướt do nước mưa hay nước biển, chẳng hạn như, để che hàng hóa chở trên xe ô tô vận tải hay phủ lên hàng hóa để ở bãi (ngoài trời), hoặc phủ lên nắp hầm hàng của tàu biển để tránh không cho nước mưa hay nước biển lọt vào hầm hàng.
Technical components (bộ phận kỹ thuật): Bộ phận của một sản phẩm do một số ít nhà cung cấp sản xuất. Những bộ phận này rất khó sản xuất và đòi hỏi mất nhiều thời gian và chuyên môn hơn so với bộ phận tiêu chuẩn thông thường.
Telegraphic transpher (chuyển tiền bằng điện): Chuyển tiền bằng điện báo (telegraph) hoặc điện tín (cable) từ một ngân hàng này sang một ngân hãng khác. Trước đây, thuật ngữ này thường được dùng cho việc chuyển tiền giữa các nước. Thuật ngữ này thường viết tắt là “t.t.”.
Temperature recorder (máy ghi nhiệt độ): Thiết bị dùng để đo và ghi lại nhiệt độ bên trong container cách nhiệt trong một khoảng thời gian nào đó. Thiết bị này cũng có thể được dùng kết hợp với máy đo độ ẩm đặt trong hầm hàng của tàu biển để ghi lại không những nhiệt độ mà còn cả độ ẩm trong hầm hàng.
Template (khuôn): Khuôn chỉ ra đường cong trong hầm hàng tàu bay sử dụng khi chất hàng lên mâm. Tender (mất ổn định). Tàu biển có hiện tượng không duy trì được độ vững vàng (mất ổn định) do chiều cao khuynh tâm nhỏ làm cho tàu có xu hướng khó trở về vị trí ban đầu. Nguyên nhân của hiện tượng này thường là do trọng tâm của toàn bộ khối hàng xếp trên tàu quá cao.
Tender notice of readiness (đưa thông bao sẵn sàng): Đưa thông báo cho người nhận thông báo theo hợp đồng quy định hoặc theo tập quán của cảng, cho biết tàu đã sẵn sàng về mọi mặt để bốc hoặc dỡ hàng. Thông thường, người đưa “thông báo sẵn sàng” là thuyền trưởng hoặc đại lý tàu biển. Nếu không có thỏa thuận khác, “thông báo sẵn sàng” là cơ sở để xác định thời điểm bắt đầu tính thời hạn bốc dỡ hàng.
Terminal (1. Nhà ga; 2. Bến tàu): 1. Bất kỳ sự kết thúc nào của chặng vận chuyển, thường các sân bay được coi như là nhà ga; 2. Nơi bốc dỡ hàng tại cảng biển.
Terminal handling charge (phí container đầu bến, phí THC): Chi phí liên quan đến container trên bờ, bao gồm chi phí dịch chuyển, bốc dỡ, sắp đặt container tại cảng bốc và cảng dỡ hàng. Chi phí này do người gửi hàng và người nhận hàng trả cho hãng tàu. Quan điểm về bản chất phí THC còn nhiều tranh cãi. Có hãng tàu cho răng, đó là một bộ phận của cước phí vận chuyển, có thể được tách ra khỏi cước phí. Phí này có thể thay đổi theo thời gian và tùy theo khu vực (hoặc cảng). Thuật ngữ này viết tắt là “THC”.
THC (phí container đầu biến, phí THC): Xem terminal handling charge.
Third party bill of lading ( vận đơn bên thứ ba): Vận đơn trên đó ghi tên người giao hàng (shipper) không phải là người thụ hưởng (beneficiary) trong thư tín dụng (L/C) mà là một người khác. Vận đơn loại này thường được sử dụng trong trường hợp xuất khẩu ủy thác qua một đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu. Trừ khi có quy định khác, nếu thư tín dụng đã chấp nhận vận đơn bên thứ ba thì các chứng từ giao hàng khác như phiếu đóng gói (packing list), hóa đơn thương mại (commercial invoice). cũng được phép ghi tên người giao hàng không phải là người thụ hưởng của thư tín dụng.
Third-party logistics (logistics sử dụng dịch vụ của bên thứ ba): Việc các doanh nghiệp sản xuất, thương mại sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics chuyên nghiệp, thay vì tự mình thực hiện các hoạt động logistics này. Đây chính là xu hướng đẩy mạnh thuê ngoài dịch vụ logistics theo hướng chuyên môn hóa. Theo hướng này, doanh nghiệp sản xuất, thương mại có điều kiện tập trung nguồn lực, con người để làm tốt các khâu sản xuất, tìm bạn hàng, phát triển thị trường. trong khi các khâu đưa hàng hóa đến đối tác sẽ sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp logistics. Thuật ngữ này viết tắt là “3PL”. Sự phân biệt giữa 3PL và 2PL (xem thêm second-party logistics) hiện nay chưa rõ ràng. Có ý kiến cho rằng 3PL luôn gắn với dịch vụ hải quan, còn 2PL không có yếu tố này. Có ý kiến cho rằng 2PL hoạt động trên cơ sở nhu cầu đột xuất, vãng lai (dịch vụ chuyển phát nhanh), còn 3PL hoạt động trên cơ sở kế hoạch, hợp đồng dài hạn. Một ý kiến khác cho rằng 2PL chỉ cung cấp dịch vụ đơn thuần theo chuẩn do nhà cung cấp dịch vụ định ra, còn 3PL có sự tùy biến, cá biệt hóa để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Third-party warehousing (dịch vụ kho của bên thứ ba): Đây là việc người bán dùng dịch vụ kho của bên thứ ba để lưu giữ hàng hóa của mình.
Three-layer framework (cấu trúc ba lớp). Cấu trúc cơ bản và hoạt động sản xuất của một công ty, có ba lớp hoạt động bao gồm: hệ thống sản xuất, quản trị hành chính và kiểm soát, hoạch định tổng thể.
Through air waybill (vận đơn hàng không thông chặng). Vận đơn hàng không cho toàn bộ quá trình vận tải từ điểm bắt đầu đến điểm đến.
Through bill (vận đơn suốt đường biển): Thuật ngữ này còn được gọi là “through bill of lading”. Xem “through bill of lading”.
Through bill of lading (vận đơn suốt đường biển). Vận đơn suốt đường biển là vận đơn ghi rõ việc vận chuyển hàng hóa được ít nhất hai người vận chuyển bằng đường biển thực hiện. Người đã ký phát vận đơn suốt đường biến chịu trách nhiệm về hàng hóa trong cả quá trình vận chuyển hoặc chỉ chịu trách nhiệm về chặng mình đảm nhiệm tùy thuộc vào hợp đồng cụ thể. Thuật ngữ này còn được gọi là “through bill”.
Through charge (cước thông chặng): Tổng cước từ điểm khởi hành đến điểm đến (vận chuyển hàng không).
Through rate (giá thông chặng). Tổng giá từ điểm khởi hành đến điểm đến, có thể là giá chung hoặc giá kết hợp (vận chuyển hàng không).
Tidal port (cảng thủy triều): Càng mà tàu ra vào phụ thuộc vào thủy triều tại cảng.
Tide table (bảng thủy triều): Bảng cho kết quả dự tính giờ và độ cao nước lớn, nước ròng cùng với độ cao mực nước từng giờ đối với càng biển, khu vực hàng hải… trong một thời gian nhất định, thường là một năm tính theo dương lịch.
Tier limit (giới hạn độ cao): Số lượng tối đa kiện, thùng hàng hóa được phép xếp chồng lên nhau mà không làm hư hỏng hàng hóa xếp ở phía dưới do sức ép (độ nén) gây ra. Thuật ngữ này còn được gọi là “tier limitation”.
Tier limitation (giới hạn độ cao). Thuật ngữ này còn được gọi là “tier Junit”. Xem “tier limit”.
Timber load line (mức (nước) chở gỗ): Một trong những vạch được kẻ, sơn hai bên mạn tàu cho biết độ sâu tối đa mà thân tàu (vỏ tàu) có thể ngập trong nước khi tàu chở gỗ lúc đến cùng, rời cùng hoặc hành trình trên biển. Thuật ngữ này còn được gọi là “lumber loud line
Time-definite services (dịch và cam kết thời gian): Dịch vụ cam kết giao hàng vào một thời gian xác định hay trong một khoảng thời gian xác định.
Time-to-product (thời gian hoàn thành đơn hàng): Tổng thời gian nhận, thực hiện và giao một đơn hàng sản phẩm cho khách hàng từ khi khách hàng đặt đơn hàng cho đến khi khách hàng nhận được sản phẩm.
Time barred (hết thời hiệu khởi kiện): Hết thời hạn theo luật định để người khiếu nại đưa vụ việc ra tòa án hoặc trọng tài đòi người bị khiến nại bồi thường thiệt hại. Thông thường, tòa án hay trọng tải không thụ lý những đơn khởi kiện đã quá thời hạn theo theo luật định.
Time charter (thuê tàu định hạn): Phương thức thuê tàu biển mà theo đó chủ tàu cung cấp một tàu cụ thể cùng với thuyền bộ cho người thuê tàu. Hợp đồng thuê tàu định hạn thường có các nội dung sau: Tên, địa chỉ của chủ tàu, người thuê tàu; tên tàu, quốc tịch, cấp tàu, trọng tải, công suất máy, dung tích, tốc độ và mức tiêu thụ nhiên liệu của tàu, vùng hoạt động của tàu, mục đích sử dụng, thời hạn hợp đồng, thời gian, địa điểm và điều kiện của việc giao và trả tàu, tiền thuê tàu, phương thức thanh toán, và các nội dung có liên quan khác.
Time charter party (hợp đồng thuê tàu định hạn): Hợp đồng được ký kết giữa chủ tàu và người thuê tàu mà theo đó chủ tàu giao quyền sử dụng tàu biển của mình cùng với thuyền bộ cho người thuê tàu sử dụng trong một thời hạn vào các mục đích cụ thể được thỏa thuận trong hợp đồng để hưởng tiền thuê tàu do người thuê tàu trả.
Time lost waiting for berth to count as laytime (thời gian mất mát vì chờ đợi cầu cảng được tính là thời gian làm hàng): Thuật ngữ này còn được gọi là “time lost waiting for berth to count as loading or discharging time”. Xem “time lost waiting for berth to count as loading or discharging time”.
Time lost waiting for berth to count as loading or discharging time (thời gian mất mát vì chờ đợi cầu cảng được tính là thời gian bốc hoặc dỡ hàng): Nếu không có cầu cảng sẵn sàng dành cho việc bốc hoặc dỡ hàng và tàu không thể đưa “thông báo sẵn sàng” tại nơi tàu neo đậu chờ cầu cảng (waiting place) thì thời gian tàu bị mất mát sẽ được tính như thể là thời hạn làm hàng (laytime) đã bắt đầu tính hoặc được tính là thời gian bị phạt nếu thời hạn làm hàng đã hết. Thời gian chờ đợi nói trên sẽ ngừng tính khi có cầu cảng sẵn sàng để bốc hoặc dỡ hàng. Khi tàu đến nơi có thể đưa “thông báo sẵn sàng” thì thời hạn làm hàng hoặc thời gian bị phạt sẽ tiếp tục tính sau khi đưa “thông báo sẵn sàng”. Nếu thời hạn làm hàng vẫn còn thì thời hạn làm hàng sẽ tiếp tục tính sau khi hết thời gian thông báo (notice time) nêu trong hợp đồng. Thuật ngữ này còn được gọi là “time lost waiting for berth to count as laytime”.
Time sheet (bản tính thưởng phạt): Văn bản (thưởng do đại lý tàu biển lập tại cảng nhận hàng và cảng trả hàng) ghi rõ chi tiết, quá trình, thời gian bốc hoặc dỡ hàng, thời gian làm hàng đã sử dụng (laytime used). Người thuê vận chuyển hay người vận chuyển sẽ so sánh thời gian làm hàng đã sử dụng với thời gian làm hàng cho phép (laytime allowed) theo thỏa thuận trong hợp đồng vận chuyển theo chuyến để xác định thời gian được thưởng hay thời gian bị phạt. Từ đó tính ra số tiền được thưởng hay số tiền bị phạt.
Time table (lịch bay): Tài liệu tổng quát về chặng bay, lịch trình bay của người vận chuyển.
TIR (Europe) (hệ thống thủ tục hải quan đơn giản ở EU áp dụng cho phép xe tải chở hàng qua các biên giới EU)
TIR (US) (quy định ở Mỹ về việc cấp biên lai cho xe tải đã bốc container hàng xuất khẩu ra cầu cảng)
Ton-mile (đơn vị tấn-dặm): Đơn vị đo lường sản lượng vận chuyển hàng hóa phản ảnh trọng lượng một lô hàng (theo tấn) và khoảng cách lô hàng này (theo dặm) đã được vận chuyển.
To average laytime (bù trừ thời gian làm hàng). Tính riêng thời gian bốc hàng và thời gian dỡ hàng, sau đó lấy thời gian tiết kiệm được khi bốc hàng (hoặc dỡ hàng) bù trừ vào thời gian dỡ hàng (hoặc bốc hàng). Ví dụ: Thời hạn cho phép bốc hàng (laytime for loading) là 5 ngày, dỡ hàng là 5 ngày. Thực tế bốc hàng hết 4 ngày, dỡ hàng hết 6 ngày. Lấy 1 ngày tiết kiệm được khi bốc hàng bù trừ vào một ngày vượt quá khi dỡ hàng nên không bị phạt.
To order (theo lệnh). Giao hàng hoặc thực hiện một việc gì do theo lệnh
To order bill of lading (vận đơn theo lệnh); Vận đơn ghi rõ tên người giao hàng (shipper) hoặc tên những người do người giao hàng chỉ định phát lệnh trả hàng. Trường hợp trong vận đơn theo lệnh không ghi rõ tên người phát lệnh trả hàng thì người giao hàng mặc nhiên được coi là người có quyền đó. Thuật ngữ này còn được gọi là “bill of lading to order”.
Tonnage dues (phí trọng tải): Phí đánh vào trọng tài của tàu biển hoạt động trong khu vực hàng hải hoặc vùng nước tại cảng biển. Phí trọng tài tính cho từng lượt tàu biển ra vào trong khu vực hàng hải hoặc vùng nước tại cảng biển và thường được miễn trong trường hợp tàu biển vào tránh bão, cấp cứu bệnh nhân, tàu con chở khách từ tàu mẹ neo tại khu vực hàng hải được phép vào bờ và trong một số trường hợp đặc biệt khác.
Tonnes per centimetre (tấn/xăng-ti-mét): Số lượng hàng (thường tính bằng tấn) bốc lên tàu làm cho tàu ngập trong nước thêm làm. Con số này được ghi trong bảng “tỷ lệ trọng tải” (deadweight scale). Ngoài ra, bảng này còn thể hiện tương quan giữa trọng tải (deadweight) và mớn nước của tàu (draft), có nghĩa là, tàu ở các mức mớn nước khác nhau thì có các mức trọng tải khác nhau. Thuật ngữ này viết tắt là “t.p.c.” . Ngoài ra, thuật ngữ này còn được thể hiện bằng đơn vị đo độ dài khác là “inch”. “Tonnes per inch”, viết tắt là “t.p.i.”.
Tonnes per day (lượng hàng bốc/dỡ mỗi ngày): Số lượng hàng hóa được bốc lên tàu biển hoặc dỡ ra khỏi tàu biển mỗi ngày. Thời hạn mà người vận chuyển cho phép người thuê vận chuyển bốc hoặc dỡ hàng được gọi là thời hạn làm hàng (laytime) và thường được tỉnh trên cơ sở số lượng (tấn) cho một đơn vị thời gian. Ví dụ: 1.500 tấn/ngày.
Top off (bốc tiếp hàng): Thuật ngữ này còn được gọi là “top up”. Xem “top up”.
Top stow cargo (hàng xếp ở trên): Hàng hóa được xếp ở trên tất cả các hàng hóa khác trong hầm hàng. Hàng được xếp như vậy có thể do tinh chất của hàng là dễ bị hư hỏng nếu xếp ở dưới hàng hóa khác (do áp lực của sức nặng) hoặc là hàng nhẹ phải xếp ở trên để bảo đảm an toàn cho tàu hoặc là lô hàng sẽ được dỡ ở cảng trả hàng tiếp theo nếu có từ 2 cảng trả hàng trở lên.
Top up (bốc tiếp hàng): Tiếp tục đưa hàng lên tàu biển sau khi đã bốc được một lượng hàng nhất định. Sở dĩ phải làm như vậy vì nơi bốc hàng thứ nhất có độ sâu hạn chế nên tàu chỉ bốc được một số lượng hàng phù hợp với mớn nước cho phép, sau đó tàu di chuyển đến nơi tiếp theo (nơi có độ sâu không hạn chế đối với tàu) để bốc thêm hàng lên tàu. Thuật ngữ này còn được gọi là “top off”.
Total deadweight (trọng tải toàn phần). Thuật ngữ này còn được gọi là “deadweight all told” hay “deadweight”. Xem “deadweight”.
Total quality management (quản trị chất lượng toàn diện): Phương pháp quản trị trong đó các nhà quản lý liên tục đối thoại với các bên góp vốn của công ty để nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải tiến chất lượng liên tục.
Total loss (tổn thất toàn bộ): Tổn thất do tàu biển, hàng hóa bị phá hủy, hư hỏng mà không phục hồi được hoặc tàu biển mất tích cùng hàng hóa. Trong trường hợp này, người được bảo hiểm có thể đòi người bảo hiểm bồi thường toàn bộ số tiền bảo hiểm mà không phải tuyên bố từ bỏ đối tượng bảo hiểm.
Touches (đơn vị công việc): Số lần thực hiện một công việc nào đó trong suốt một quá trình sản xuất hoặc lắp ráp. Đơn vị công việc này thường được sử dụng để đo lường tính hiệu quả hoặc làm cơ sở để tính chi phí và giá bán sản phẩm.
Trace (tìm kiếm): Xác định vị trí lô hàng bị mất hoặc cho là bị mất (vận chuyển hàng không).
Tracer (điện tìm hàng thất lạc): Bức thư, điện do đại lý tàu biển tại một cũng dở trên hành trình của tàu gửi cho đại lý tàu biển ở các cảng dỡ (Cảng trả hàng) khác để xác định xem có lô hàng nào, căn cứ vào “bản lược khai hàng hóa” (cargo manifest), đã bị dỡ nhầm xuống cũng đó hay không Cũng có khi đó là một bức điện gửi cho đại lý tàu biển tại cảng bốc hàng để xác định xem có xảy ra nhầm lẫn là lô hàng không được bốc lên tàu nhưng lại có ghi vào “bản lược khai hàng hóa”. Thuật ngữ này còn được gọi là “cargo tracer”.
Tracking and tracing (theo dõi và xác định lô hàng): Việc theo dõi và ghi nhận quá trình vận chuyển của một lô hàng từ nơi đi đến nơi đến.
Trade allowance (hao hụt cho phép): Số lượng thiếu hụt theo tập quán trong quá trình vận chuyển, bốc dỡ một loại hàng hóa nào đó. Ví dụ: Số lượng hàng rời (in bulk) khi bốc lên tàu là 45.000 tấn, khi đỡ là 44.997 tần, thiếu 3 tấn. Loại hàng này, theo tập quán, có một tỷ lệ thiếu hụt nhất định. Số lượng chênh lệch (3 tấn) gọi là “hao hụt cho phép”. Thuật ngữ này còn được gọi là “transit loss”.
Trade in service (thương mại dịch vụ): Thuật ngữ này khác với thuật ngữ “dịch vụ”. Đó chính là sự cung cấp dịch vụ thông qua các phương thức khác nhau để đối lấy tiền công trả cho sự cung cấp dịch vụ đó. Thương mại dịch vụ quốc tế được xác định bằng 4 hình thức cung cấp dịch vụ theo Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ (GATS) (Cross-Boder Trade, Comsumption Abroad, Commercial Presence và Presence of Natural Persons). Nó khác với thương mại hàng hóa là đối tượng mua bán, cụ thể một bên là hàng hóa, một bên là dịch vụ, loại hàng hóa vô hình. Trong WTO không có cam kết dịch vụ logistics mà chỉ cam kết những hoạt động của dịch vụ logistics cụ thể.
Trading limits (phạm vi hoạt động): Giới hạn về mặt địa lý mà tàu được phép hoạt động theo quy định của hợp đồng thuê tàu định hạn. Ví dụ, phạm vi hoạt động: Đông Nam Á” (“trading limits: South East Asia”) có nghĩa là người thuê tàu chỉ được phép đưa tàu đến các cảng trong phạm vi Đông Nam Á.
Traffic (bộ phận/đơn vị vận tải): Bộ phận hoặc đơn vị có trách nhiệm sắp xếp, phân loại cách thức và phương pháp vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm một cách kinh tế nhất.
Trailer (xe rơ-moóc): Xe thường dùng để đặt container lên trên và dùng đầu kéo (prime mover) để di chuyển.
Transit inventory (tồn kho trong quá trình vận chuyển): Tồn kho trong quá trình vận chuyển giữa khu vực sản xuất và khu vực dự trữ hoặc giữa các kho với nhau trong mô hình kho phân phối.
Transportation mode (phương thức vận chuyển): Phương tiện vận chuyển như đường bộ, đường biển, đường sắt, đường hàng không.
Train of barges (đoàn sà lan): Thuật ngữ này còn được gọi là “string of barges”. Xem “string of barges”.
Tramp ship (tàu vận chuyển theo chuyến): Tàu biển chở hàng, có thể ghé vào bất kỳ công nào (không theo lịch trình và biểu cước phí đã công bố trước như tàu chuyên tuyến – liner) để chở bất kỳ loại hàng gì. Thông thưởng, việc vận chuyển này dựa trên cơ sở một hợp đồng vận chuyển theo chuyến cho toàn bộ dung tích hay trọng tải của tàu (gọi là “charter”) hoặc cho một phần dung tích hay trọng tải của tàu (gọi là “part charter”). Hợp đồng vận chuyển theo chuyến là hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển được giao kết với điều kiện người vận chuyển dành cho người thuế vận chuyển nguyên tàu hoặc một phần tàu cụ thể để vận chuyển hàng hóa theo chuyến. Hợp đồng vận chuyển theo chuyến phải được giao kết bằng văn bản. Thuật ngữ này còn gọi là “tramp”.
Transborder rate (giá qua biên giới): Giá giữa Hoa kỳ và Canada (vận chuyển hàng không).
Transfer cargo (hàng hóa chuyển tải). Hàng hóa đến một điểm bằng một chuyến bay và tiếp tục từ điểm đó bằng chuyến bay khác của cùng một người vận chuyển hoặc của người vận chuyển kế tiếp khác.
Transfer manifest (danh sách hàng chuyển tải). Tài liệu do người vận chuyển cấp khi chuyển giao hàng hóa liên chặng và được xác nhận bởi người vận chuyển tiếp theo là sự biên nhận đối với lô hàng đã được chuyển tiếp (vận chuyển hàng không).
Transferring carrier (người vận chuyển chuyển giao). Người vận chuyển thực hiện việc chuyển giao lô hàng cho người vận chuyển khác tiếp theo tại điểm chuyển giao (vận chuyển hàng không).
Transmitable AWB (vận đơn hàng không có thể chuyển giao được): Vận đơn hàng không tiêu chuẩn có thể chuyển giao bằng điện tín hay các phương tiện điện tử khác.
Tranship (sang mạn): Chuyển hàng hóa từ tàu biển này sang tàu biển khác. Có thể chuyển trực tiếp, tức là đưa thẳng hàng hóa từ tàu sang tàu hoặc chuyển gián tiếp, nghĩa là dỡ hàng xuống cầu cảng rồi bốc lên tàu khác ở cùng một cầu càng hoặc dỡ hàng lên ô tô hay toa xe lửa để chuyển đến cầu cảng khác (trong cùng một cảng) để bốc lên tàu.
Transhipment (chuyển tải hàng): Chuyển hàng hóa hoặc mầm thùng từ tàu bay này sang tàu bay khác hoặc từ tàu biển này sang tàu biển khác.
Transit cargo (1. Hàng quá cảnh; 2. Hàng chuyển tiếp); 1. Hàng dỡ từ tàu biển ở một nước để chuyển đến một nước khác; 2. Hàng hóa đến một điểm và tiếp tục đi tiếp bằng chính chuyến bay thông chặng đó.
Transit fight (chuyến bay quá cảnh). Chuyến bay dừng lại ở một hay nhiều điểm trên đường bay.
Transit loss (hao hụt cho phép): Thuật ngữ này còn được gọi là “trade allowance”. Xem “trade allowance”.
Transit time (thời gian hành trình): Thời gian để vận chuyển hàng hóa bằng đường biển từ nơi này đến nơi khác. Ví dụ từ Hải Phòng đi Singapore hết 6 ngày. Thời gian này (6 ngày) gọi là “transit time”.
Transportation documents (chứng từ vận chuyển): Biên nhận hay hợp đồng do người vận chuyển phát hành (vận chuyển hàng không)
Transshipment area (khu chuyển tải). Phần giới hạn thuộc vùng nước cùng biển để tàu thuyền neo đậu thực hiện chuyển tải hàng hóa, hành khách.
Transverse bulkhead (vách ngăn theo chiều ngang): Việc ngăn cách theo chiều ngang của tàu biển tạo thành các khu vực, khoang chứa… trên tàu; chẳng hạn như vách ngăn (“bức tường”) ngăn cách 2 hầm hàng liền nhau theo chiều ngang của tàu.
Trim (hiệu chỉnh mớn, san hàng): Tương quan giữa mớn nước ở phía mũi và phía lái (phía sau) của tàu biển. Mớn nước cần được thay đổi để có mớn nước phù hợp, nhất là sau khi bốc hàng, để tàu hành trình an toàn và có hiệu quả kinh tế nhất về mặt tốc độ, tiêu hao nhiên liệu… Mớn nước phía mũi thường thấp hơn món nước phía lái. Chú ý phân biệt thuật ngữ này với thuật ngữ “trim cargo”, có nghĩa là san hàng rời (in bulk) trong hẩm hàng để xếp được nhiều hàng hơn và tăng tính ổn định cho tàu.
Trimming (san hàng): Làm phẳng bề mặt hàng rời để xếp được nhiều hàng hơn và tăng tính ổn định cho tàu biển.
Trim a ship (chỉnh mớn nước của tàu): Thay đổi mớn nước phía mũi và phía lái (phía sau) để tàu có mớn nước tối ưu khi đi biển. Có thể thay đổi mớn nước bằng cách sắp đặt hàng hóa trong hầm hàng ở các vị trí khác nhau hoặc điều chỉnh nước dẫn tàu ở các kết ba-lát (ballast).
Trim cargo (san hàng): Làm phẳng bề mặt hàng rời (hàng xả) trong hầm hàng để tăng tính ổn định cho tàu trong hành trình. Có nhiều cách để san hàng, tùy thuộc vào loại hàng và thiết bị. Chẳng hạn như với than, có thể di chuyển đầu thiết bị rót than (spout) trong khi đưa hàng vào hầm hàng để tạo mặt phẳng. Với ngũ cốc, sau khi bốc xong, thường dùng xe ủi loại nhỏ để làm phẳng bề mặt hàng hóa.
Trimmed by the head (tàu bị chúi mũi): Tình trạng mớn nước phía mũi tàu cao hơn phía lại (phía đuôi tàu) làm cho tàu di chuyển trên biển khó khăn hơn. Ví dụ: Mớn nước phía mũi tàu là 7,5m trong khi mớn nước. phía lái chỉ là 7,2m. Điều đó có nghĩa là phía mũi tàu ngập trong nước sâu hơn phía lái tàu nên phía mũi tàu bị chúi xuống. Thuật ngữ này còn được gọi là “down by the head”.
Trip charter (thuê định hạn chuyến): Thuê định hạn tàu biển cho một chuyến chứ không phải thuê trong một khoảng thời gian nhất định.
Tropical zone (vùng nhiệt đới): Một trong nhiều vùng địa lý theo quy định của Hội nghị quốc tế về đường (nước) chuyên chở (International Conference on Load Lines) mà tại đó mạn tàu biển (hull) được phép ngập trong nước không vượt quá đường (nước) chuyên chở vùng nhiệt đới. (tropical load line).
Trucking (vận tải bằng xe tải, chi phí vận tải). Vận chuyển hàng hóa bằng ôtô vận tải. Ngoài ra, có thể dùng với nghĩa là phí vận tải nội địa (tùy trường hợp cụ thể).
Truckload carriers (hãng vận chuyển đường bộ): Hãng vận chuyển chuyên về vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
Truckload lot (đổ hàng vận chuyển được ưu đãi): Lô hàng được hướng vận chuyển đường bộ thấp hơn bình thường do đáp ứng được yêu cầu giá trọng lượng và hoặc số khối (dung tích) tối thiểu.
Trunk lines (ống dẫn chất lỏng): Ống dẫn đường dài các loại chất lỏng như dầu thô, dầu qua xử lý hoặc các loại chất lỏng khác.
Through Transport Operator (người vận chuyển liên vận chỉ chịu trách nhiệm cho chặng đường mà anh ta đảm nhận). Viết tắt là “TTO”.
Tug (tàu kéo): Tàu có kích thước nhỏ, công suất lớn dùng để kéo hoặc đẩy tàu biển trong cảng, trên sông, biển hoặc kéo, đầy các công trình nổi (ụ tàu nối, giàn khoan dầu ngoài biển…).
Turn round time (thời gian quay vòng): Thời gian từ khi tàu đến cảng đến khi rời cảng. Thuật ngữ này còn được gọi là “turnround time” hay “turnaround time”.
Turn time (thời gian tàu chờ đến lượt vào cầu cảng). Thời gian chờ đợi cầu cảng của tàu và thường không tính vào thời hạn bốc hàng. Trong kinh doanh khai thác tàu, người vận chuyển đều muốn ngay sau khi đến cảng, tàu có thể bốc hoặc dỡ hàng ngay. Thực tế cho thấy tại nhiều cảng, dù đã cố gắng hết khả năng, cảng cũng không thể thỏa mãn yêu cầu đó của mọi người vận chuyển và vì một lý do nào đó, khách quan hoặc chủ quan, tàu vẫn phải chờ đợi (thiết bị bốc dỡ hỏng hoặc không đủ công suất so với số lượng tàu đến, đình công, tai nạn hàng hải, thời tiết xấu…). Vì vậy, để tránh hoặc giảm thời gian bị phạt do tàu phải chờ đợi, người thuê vận chuyển thường cố gắng thỏa thuận với người vận chuyển một thời gian hợp lý dành cho việc chờ cầu cảng khi tàu đến cảng, ví dụ: “Thời gian chờ cầu cảng được phép là 6 giờ kể từ khi tàu đến cảng và không tính vào thời hạn làm hàng” (“free 6 hours for turn time” hoặc “turn time of 6 hours for owner’s account”).
Turnaround time (thời gian quay vòng): Thuật ngữ này còn được gọi là “turnround time” hoặc “turn round time”. Xem “turn round time”.
Turnround time (thời gian quay vòng): Thuật ngữ này còn được gọi là “turn round time” hoặc “turnaround time”. Xem “turn round time”.
Turnover (doanh thu): 1. Giá trị tồn kho được bán; 2. Số tiền bán hàng hóa, dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định (ví dụ: một năm).
Tween deck (boong giữa): Cấu trúc của tàu biển nằm dưới boong chính (main deck), chia phần dung tích để chứa hàng (hầm hàng) thành hai phần (khoang): khoang trên, còn gọi là tầng hầm trên (upper hold) và khoang dưới, gọi là tầng hầm dưới (lower hold). Việc phân chia này tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình vận chuyển, chất xếp những loại hàng hóa dễ bị hư hỏng nếu để chống lên nhau, hoặc xếp được nhiều loại hàng hóa khác nhau trên cùng một tàu biển.
Twenty foot equivalent unit (đơn vị tương đương 20 phút): Đơn vị đo lường tương đương một container 20 phút (foot), thường viết tắt là “t.e.u.” hoặc “TEU”, Vì vậy, một container 40 phút bằng hai container 20 phút. Đơn vị đo lường này dùng để xác định khả năng một tàu có thể chở được bao nhiêu container, số lượng container một chuyến tàu hoặc trong một khoảng thời gian nhất định, hoặc có thể là đơn vị để tính cước.
Twin hatch vessel (tàu có miệng hãm chia đôi theo chiều dọc): Tàu biển chở hàng khô có miệng hầm được chia làm đôi theo chiều dọc của tàu thành 2 phần. Thiết kế miệng hầm hàng theo cách này làm cho việc bốc hàng lên tàu và sắp đặt hàng hóa sát với hai phía của mạn tàu được dễ dàng hơn và giảm bớt chi phí di chuyển hàng trong hầm hàng.
Twistlocks (khóa container): Thiết bị dùng để khóa các container kết nối với nhau.
VẦN U
Ubiquity (tính luôn luôn sẵn có): Tính chất có mặt khắp mọi nơi tại cùng một thời điểm. Ví dụ: nguyên liệu thổ luôn được tìm thấy tại tất cả các địa điểm.
Ullage (phần thể tích chưa đầy, lượng vơi): Chiều cao tính từ bề mặt chất lỏng đến đỉnh két (tank) trong két chứa chất lỏng của tàu biển. Chiều cao này dùng để tính khối lượng chất lỏng có trong két.
Ultra large crude carrier (tàu chở dầu cực lớn): Tàu chở dầu khổng lồ với kích cỡ không được định nghĩa chính thức, nhưng thường được mô tả là có trọng tài từ 350.000 DWT đến 550.000 DWT. Thuật ngữ này viết tắt là “u.l.c.c.”.
Unaccompanied baggage (hành lý không theo hành khách): Hành lý gửi như hàng hóa.
Uncheck baggage (hành lý không ký gửi): Hành lý xách tay hành khách mang theo lên chỗ ngồi.
UNCON (uncontainerised goods) (hàng không thể xếp vào container để vận chuyển)
Unclean bill of lading (vận đơn không hoàn hảo): Thuật ngữ này còn được gọi là “foul bill of lading”, “dirty bill of lading” hay “claused bill of lading”. Xem “claused bill of lading”.
Uncontainerable cargo (hàng không thể xếp vào container): Hàng có kích thước vượt quá kích thước của một container nên không thể đưa vào container được. Trên những tuyến đường biển chuyên vận chuyển container, hàng hóa có kích thước quá lớn như vậy có thể được xếp vào nhiều container chuyên dụng (flat racks, platform flats) nối tiếp nhau. Hàng hóa còn được coi là không thể xếp vào container nếu hàng quả nặng, vượt quá trọng tải cho phép của một container. Trong trường hợp này (quá nặng), hàng có thể được xếp trên boong tàu. Thuật ngữ này còn được gọi là “uncontainerisable cargo”. Viết tắt là “uncon”.
Uncontaineriable cargo (hàng không thể xếp vào container): Thuật ngữ này còn được gọi là “uncontainerable cargo”. Xem “uncontainerable cargo”
Under-consumption (tiêu thụ dưới định mức): Số lượng nhiên liệu mà tàu biển tiêu thụ tính theo ngày hoặc trong một khoảng thời gian nhất định ít hơn số lượng dự tính hoặc số lượng đã thỏa thuận.
Under deck shipment (hàng hóa để trong hầm hàng). Những hàng hóa khi vận chuyển được xếp đặt trong hầm hàng (không để trên boong tàu). Người mua hàng thường yêu cầu hàng hóa phải được xếp trong hầm hàng để giảm bớt mất mát, hư hỏng hàng hóa, trừ những lỗ hàng không thể xếp trong hầm hàng do tính chất riêng của hàng hóa hoặc theo tập quán thương mại hàng hải.
Under keel clearance (chân hoa tiêu, chiều sâu dưới ky): Thuật ngữ này còn được gọi là “keel clearance”. Xem “keel clearance”.
Underinsured contract of property insurance (hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị): Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm thấp hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng. Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị được giao kết, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng.
Unit load device (ULD) (thiết bị chất xếp của tàu bay): Thiết bị được thiết kế phù hợp để xếp hàng hóa, hành lý, bưu kiện rời, sau đó thiết bị được xếp lên tàu bay. Thiết bị chất xếp bao gồm: mâm và lưới tàu bay, thùng tàu bay, thùng chụp dạng lều.
Unitazation (xếp hàng vào mâm thùng): Xếp nhiều kiện nhỏ vào thiết bị chất xếp (ULD) được đăng ký.
Unitization charges (cước theo mầm thùng): Cước liên quan đến việc vận chuyển mâm thùng đã được đăng ký bằng đường hàng không.
Unless sooner commenced (trừ khi làm hàng trước thời gian quy định): Nếu thời hạn làm hàng (laytime) chưa bắt đầu tinh nhưng việc bốc hoặc dỡ hàng đã được tiến hành thì thời gian thực tế có bốc hoặc dỡ hàng sẽ được tính vào thời hạn làm hàng.
Unless used (trừ khi có làm): Khi thời hạn làm hàng (laytime) đã bắt đầu tính, nếu việc bốc hoặc dỡ hàng được tiến hành vào thời gian miễn trừ khỏi thời hạn làm hàng (excepted period) thì thời gian bốc hoặc dỡ hàng đó sẽ tính vào thời hạn làm hàng. Ví dụ, hợp đồng quy định: “Thời hạn bốc hàng là 8 ngày (24 giờ) làm việc thời tiết tốt. Chủ nhật và ngày nghỉ không tính, trừ khi có làm”. Nếu Chủ nhật có làm thì khoảng thời gian này (Chủ nhật) có tính vào thời hạn bốc hàng.
Unprotected (hàng để trần): Hàng hóa được bốc lên tàu biển mà bên ngoài (của hàng hóa) không có bao bì. Ví dụ: Ô tô vận tải, máy kéo… thường được bốc lên tàu không có bao bì.
Unseaworthiness (không đủ khả năng đi biển): Tình trạng tàu biển không thích hợp để vận chuyển một loại hàng hóa nào đó trong một chuyến đi biển. Tình trạng này, chẳng hạn như, có thể là do không đủ thuyền viên, nhiên liệu, máy móc hoặc trang thiết bị không được bảo dưỡng, sửa chữa tốt hoặc không thích hợp để tiếp nhận hay vận chuyển hàng hóa.
Urban logistics (logistics đô thị): Một phân nhánh của logistics nói chung để chỉ quá trình vận chuyển, giao nhận, lưu giữ hàng hóa trong các thành phố, nơi có mật độ đường xá dày đặc, phương tiện đông đúc nên tốc độ di chuyển chậm, mất nhiều thời gian để đưa hàng hóa tới đích. Đặc điểm của logistics đô thị là sự đa dạng về phương tiện vận chuyển, trong đó phương tiện chủ yếu là xe tải với các kích cỡ khác nhau. Đặc điểm thứ hai là sự đa dạng về địa hình trong thành phố và tình trạng tắc đường, kẹt xe làm cho thời gian giao hàng khó đảm bảo chính xác. Logistics đô thị đặc biệt được các nhà quản lý siêu thị, trung tâm thương mại, nhà hàng, ngân hàng, các cơ sở sản xuất nằm trong thành phố quan tâm. Các doanh nghiệp chuyển phát nhanh, giao hàng mua sắm qua mạng cũng rất chú ý đến hình thức logistics này. Thuật ngữ này còn được gọi là “city logistics”.
Useful deadweight tonnage (trọng tải hữu ích): Thuật ngữ này còn được gọi là “net capacity”, “cargo deadweight” hay “cargo carrying capacity”. Xem “net capacity”.
Utilisation (số lượng trọn vẹn): Số lượng hàng hóa có thể xếp hết vào một container (vận chuyển đường biển).
VẦN V
Valuable cargo (hàng giá trị lớn, hàng quý): Trong vận chuyển đường biển, là loại hàng có giá trị cao như vàng bạc, kim khí quý, đá quý, và cần được chăm sóc đặc biệt để bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển. Loại hàng này được tính cước theo giá trị của hàng hóa. Trong vận chuyển hàng không, là lô hàng với giá trị thực tế là 1.000 USD hoặc hơn trên 1 kg. Thí dụ, vàng, kim cương, các loại séc du lịch, séc có giá trị của ngân hàng.
Valuation charge (cước theo giá trị): Khoản phải trả do tăng trách nhiệm của người chuyên chở (vận chuyển hàng không).
Value chain (chuỗi giá trị): Chuỗi các hoạt động kết hợp với nhau tạo nên một quy trình kinh doanh. Ví dụ như chuỗi các hoạt động từ nhà sản xuất đến cửa hàng bán lẻ sẽ tạo nên chuỗi cung ứng trong ngành công nghiệp bán lẻ.
Value surcharge (phụ thu đối với hàng có giá trị). Khoản phụ thu đối với việc vận chuyển hàng có giá trị (vận chuyển hàng không).
Variable cost (biến phí): Chi phí thay đổi theo số lượng hoặc theo mức độ hoạt động kinh doanh.
Value stream (dòng chảy giá trị): Tất cả các hoạt động cần thiết, gồm cả tăng thêm giá trị và không tăng thêm giá trị để đem sản phẩm từ lúc ở giai đoạn nguyên liệu thô cho đến khi đến tay người tiêu dùng, để chuyển từ một ý tưởng thiết kế đến sản phẩm, để thực hiện một đơn hàng từ lúc nhận yêu cầu đặt mua đến lúc giao hàng.
Ventilate (thông gió): Đưa không khí mới, mát mẻ vào trong hầm hàng qua các loa thông gió đặt trên boong tàu, bằng cách mở nắp hầm hàng hay bằng hệ thống máy thông gió lắp đặt trên tàu.
Very large crude carrier (tàu chở dầu thô cỡ rất lớn): Loại tàu chở dầu thô có kích thước rất lớn. Tuy chưa có một tiêu chuẩn chính thức xác định trọng tải tàu là bao nhiêu nhưng thường được mô tả là cỡ tàu nằm trong khoảng từ 100.000 đến 350.000 tonnes deadweight (1 tonne = 1.000kg).
Vessel’s gear (cần cẩn của tàu biển): Thuật ngữ này còn gọi là “ship gear” Xem “ship’s gear”
Vessel being in free pratique and/or having been entered at the customs house (cầu hoàn thành thủ tục kiểm dịch/hoặc hải quan): Việc hoàn thành những thủ tục này không phải là điều kiện tiên quyết để đưa “thông báo sẵn sàng” nhưng thời gian mất mát vì chậm trễ trong việc cầu hoàn thành thủ tục kiểm dịch hoặc hải quan sẽ không tinh vào thời hạn làm hàng hay thời gian bị phạt.
Vessel sharing agreement (thỏa thuận cùng khai thác tàu biển): Thỏa thuận thường được thực hiện giữa hai hãng tàu biển hoạt động chuyên tuyến về việc cùng sử dụng tàu biển của nhau với một lịch tàu chung. Mục đích của thỏa thuận này nhằm giảm cạnh tranh trên cùng một tuyến đường vận chuyển do lượng cung về tàu lớn hơn cầu về tàu trên thị trường để tăng hiệu quả kinh doanh. Ví dụ, hãng tàu “A” và hãng tàu “B” cùng có tàu chuyên tuyến chạy theo hành trình Sài Gòn/Singapore/Sài Gòn, thỏa thuận với nhau về lịch tàu ghé vào những cảng nói trên cho tàu của cả hai hãng. Như vậy, việc cạnh tranh với nhau sẽ giảm, tăng khả năng có hàng cho tàu và thuận lợi hơn cho khách hàng vì có thể chở hàng trên tàu của cả hai hãng. Thuật ngữ này viết tắt là “v.s.a”.
Viral marketing (marketing vi-rút): Đây là khái niệm sử dụng quảng cáo sản phẩm và dịch vụ thông qua các cổng thông tin Internet, các cửa sổ quảng cáo hiện ra trong trình duyệt web, các quảng cáo đính kèm Email gửi cho nhiều đối tượng cho dù các đối tượng này không quan tâm.
Visibility (khả năng nhìn thấy trên hệ thống). Khả năng truy cập hoặc tìm thấy được dữ liệu hoặc thông tin phù hợp liên quan đến logistics và chuỗi cung ứng tại bất kỳ điểm nào trên chuỗi cung ứng.
Vision (tầm nhìn): Đây là sự nhận thức được chia sẻ về tương lai của một số tổ chức – nghĩa là tổ chức này sẽ đạt được gì thông qua một triết lý. được đặt ra. Các mục tiêu chiến lược, các chiến lược, các kế hoạch hành động sẽ giúp công ty đi đúng hướng đề ra trong tầm nhìn của công ty.
Volume (thể tích): Khoảng không chiếm giữ tinh bằng đơn vị thể tích bằng chiều dài x chiều rộng x chiều cao.
Volume charge (cước theo thể tích): Giá vận chuyển hàng hóa trên 1kg hay 1 lb (pound) dựa trên thể tích của hàng hóa đó (vận chuyển hàng không).
Volume weight (trọng lượng theo thể tích): Trọng lượng tính cước của lô hàng dựa trên thể tích của lô hàng được tính bằng cách nhân chiều dài lớn nhất với chiều rộng lớn nhất và chiều cao lớn nhất (vận chuyển hàng không).
Voucher (chứng từ): Văn bản, giấy tờ… như giấy biên nhận, hóa đơn. phiếu thu tiền… dùng để chứng minh, xác nhận một khoản chi phí nào đó mà đại lý hàng hải gửi cho chủ tàu hay người vận chuyển.
Voyage account (hạch toán chuyển tàu): Bản kê chi tiết mọi khoản thu, khoản chi của một chuyển tàu sau khi kết thúc chuyến tàu đó. Ví dụ: Tiền cước vận chuyển, cảng phí, đại lý phí…
Voyage charter (hợp đồng vận chuyển theo chuyển): Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển được giao kết với điều kiện người vận chuyển dành cho người thuê vận chuyển nguyên tàu hoặc một phần tàu cụ thể để vận chuyển hàng hóa theo chuyển. Hợp đồng vận chuyển theo cu chuyến phải được giao kết bằng văn bản. Thuật ngữ này còn được gọi là “voyage charter party”.
Voyage charter party (hợp đồng vận chuyển theo chuyến): Thuật ngữ này còn được gọi là “voyage charter”. Xem “voyage charter”.
VẦN W
Wagon demurrage (tiền phạt lưu toa xe). Khoản tiền mà người sử dụng toa xe lửa phải trả cho công ty đường sắt vì đã sử dụng toa xe quá thời gian đã thỏa thuận.
Wall-to-wall inventory (tồn kho wall-to-wall): Phương pháp quản trị tồn kho trong đó nguyên liệu sẽ đưa thẳng tới nhà máy để sản xuất ra thành phẩm mà không phải chuyển vào một khu trung gian lưu giữ như bình thường.
War clause (điều khoản chiến tranh): Điều khoản thưởng thấy trong vận đơn, hợp đồng vận chuyển theo chuyến và hợp đồng thuê tàu định hạn Nội dung của điều khoản này có thể khác nhau tùy từng hợp đồng cụ thể nhưng đều có chung thỏa thuận cho phép thuyền trưởng toàn quyền quyết định, xử lý khi có chiến tranh, nguy cơ chiến tranh… gây nguy hiểm hay đe dọa gây nguy hiểm cho thuyền viên, hàng hóa và tàu biển.
War risks (rủi ro chiến tranh): Rủi ro do chiến tranh gây ra. Rủi ro về chiến tranh và cách giải quyết thường được nêu tại điều khoản chiến tranh trong vận đơn, hợp đồng vận chuyển theo chuyến và hợp đồng thuê tàu định hạn. Tuy vậy, có hợp đồng mẫu không có điều khoản về chiến tranh nên dễ xảy ra tranh chấp khi chiến tranh nổ ra. Ví dụ, trong hợp đồng thuê tàu định hạn theo mẫu NYPE-46 không có điều khoản chiến tranh, vì vậy khi xảy ra rủi ro này các bên dễ có cách hiểu khác nhau, dẫn đến tranh chấp. Để sửa chữa khiếm khuyết này, trong mẫu hợp đồng NYPE 93 có quy định rõ quyền và nghĩa vụ của chủ tàu và người thuê tàu khi xảy ra chiến tranh. Điều khoản chiến tranh này cũng phải được ghi rõ vào vận đơn, giấy gửi hàng cấp theo hợp đồng mẫu NYPE-93. Hợp đồng mẫu NYPE-93 đã được cả ASBA, FONASBA và BIMCO là những tổ chức hàng hải có uy tín thông qua. Nhìn chung, người Mỹ ưa sử dụng mẫu này vì nó vừa hiện đại vừa bình đẳng và tính khả thi cao, đồng thời có những bổ sung mới rất quan trọng. Đây là một cố gắng của ba tổ chức nói trên để cân bằng quyền lợi giữa chủ tàu và người thuê tàu định hạn. Trên thực tế, mẫu NYPE 93 đang được sử dụng nhiều hơn và dần thay thế cho mẫu NYPE-46. Trong vận chuyển hàng không, rủi ro chiến tranh là một điều khoản bảo hiểm mô tả những rủi ro mà người gửi hàng có thể gặp phải do hậu quả của chiến tranh.
War risk surcharge (phụ phí chiến tranh): Số tiền phải trả do phương tiện vận chuyển có thể bị ảnh hưởng do chiến sự, xung đột, nguy cơ chiến tranh khi vận chuyển hàng hóa.
Warehouse (kho hàng hóa): Nơi lưu trữ hàng hóa. Các hoạt động cơ bản của một kho hàng bao gồm nhập hàng, lưu trữ, xuất hàng, tìm kiếm đơn hàng.
Warp (dịch chuyển): Dùng dây buộc tàu làm thay đổi vị trí của tàu biển chứ không dùng máy tàu để quay chân vịt làm di chuyển tàu. Ví dụ: Tàu đang nằm trong cầu cảng (có buộc dây), cần dịch chuyển một chút để có đủ chỗ cho một tàu khác cập cầu cảng thì có thể dùng dây buộc tàu (kéo vào, thả ra) để dịch chuyển vị trí tàu mà không cần nổ máy để chuyển động bằng chân vịt của tàu.
Warranty (1. Điều khoản thứ yếu; 2. Bảo hành): 1. Loại điều khoản không cơ bản, chỉ có tác dụng bổ sung cho mục đích của hợp đồng. Vì phạm loại điều khoản này chỉ dẫn tới quyển đòi bồi thường thiệt hại, chứ không được hủy bỏ hợp đồng; 2. Việc bảo đảm sửa chữa, thay mới, trả lại hàng hoặc hoàn tiền trong một khoảng thời gian nào đó và theo những điều kiện nhất định.
Warranty costs (chi phí bảo hành): Chi phí bao gồm nguyên liệu, nhân công, chẩn đoán hư hỏng của sản phẩm trả lại yêu cầu sửa chữa hoặc thay mới.
Warsaw convention (Công ước Vác-sa-va (Vacsava)): Công ước quốc tế đa biên ký kết bởi các nước tại Vac-sa-va năm 1929 và được sửa đổi bổ sung bằng Nghị định thư Lahay năm 1955. Công ước này điều chỉnh một cách thống nhất các điều kiện của việc vận chuyển quốc tế bằng đường hàng không.
Waybill (giấy gửi hàng đường biển): Thuật ngữ này còn được gọi là “sea waybill”, “ocean waybill” hay “liner waybill”. Xem “liner waybill”
Weak link (liên kết mềm). Chi tiết thuộc hệ thống chẳng buộc trang thiết bị cứu sinh và tìm kiếm cứu nạn của tàu để khi tàu gặp nạn mà thuyền viên không kịp vận hành trang thiết bị (cởi bỏ hệ thống chằng buộc) thì các liên kết này sẽ từ nhỏ và thiết bị sẽ tự nổi trên mặt nước. Ngày nay, liên kết mềm này thường được thay thế bằng thiết bị hiện đại gọi là bộ nhà thủy tĩnh (hydrostatic releaser) và được trang bị cho các thiết bị cứu sinh và tìm kiếm cứu nạn trên biển, như phao bè cứu sinh tự thổi, thiết bị ghi số liệu hành trình (hộp đen), phao vô tuyến định vị…
Weather bound (thời tiết cản trở). Tàu không thể rời cảng hay khu vực nào đó vì thời tiết xấu có thể làm cho chuyến đi biển của tàu trở nên không an toàn.
Weather deck (boong lộ thiên): Tất cả các phân của boong thượng tầng mũi (forecastle deck), boong chính (main deck), boong trên (upper deck) và boong lái (poop deck) để lộ ra ngoài trời của tàu biển. Boong chính là hoang liên tục kín nước đầu tiên chạy từ mũi tàu tới lái (đuôi) tàu. Có khi boong chính và boong lộ thiên cùng là một. Bất kỳ boong cấu thành (boong bộ phận) nào nằm trên boong chính đều được đặt tên tùy theo vị trị của boong cấu thành (boong bộ phận) như ở mũi tàu là “boong thượng tầng mũi”, ở giữa tàu là “boong trên”, ở đuôi tàu là “boong lái”. Tất cả cấu trúc nằm trên boong lộ thiên được gọi là thượng tầng (superstructure).
Weather permitting (thời tiết cho phép). Thời tiết không làm ảnh hưởng đến việc bốc dỡ hàng. Bất kỳ khoảng thời gian nào mà thời tiết ngăn cản việc bốc hoặc dỡ hàng của tàu sẽ không được tính vào thời hạn bốc dỡ hàng. Thuật ngữ này viết tắt là “w.p.”.
Weather routing (tuyến đường theo thời tiết): Dịch vụ có thu phí, cung cấp tuyến đường đi cho tàu biển cùng với thông tin dự báo thời tiết mới nhất để tránh những tình trạng khắc nghiệt như bão tố, strong mù dày đặc, băng đá… do cơ quan nhà nước hay tư nhân cung cấp cho chủ tàu, người vận chuyển hay người khai thác tàu biển. Tuyến đường này không nhất thiết là tuyến đường ngắn nhất nhưng là tuyến đường được dự tính đi mất ít thời gian hơn vị tránh được những tình trạng thời tiết nói trên làm cho tàu phải giảm tốc độ. Ngoài ra, sử dụng dịch vụ này còn có thể hạn chế những rủi ro về thương tật hay tử vong cho thuyền viên trong những trường hợp thời tiết rất xấu. Thuật ngữ này còn được gọi là “ship routing”.
Weather working day (ngày làm việc thời tiết tốt). Một ngày làm việc 24 giờ liên tục trừ những khoảng thời gian mà thời tiết không cho phép bốc hoặc dỡ hàng hoặc những khoảng thời gian mà lẽ ra thời tiết đã không cho phép bộc hoặc dỡ hàng nếu như công việc (bốc hoặc dỡ hàng) đã được tiến hành. Thuật ngữ này viết tắt là “WWD” và còn được gọi là “weather working day of 24 hours” hay “weather working day of 24 consecutive hours”.
Weather working day of 24 consecutive hours (ngày làm việc 24 giờ liên tục thời tiết tốt): Thuật ngữ này còn được gọi là “weather working day” hay “weather working day of 24 hours”. Xem “weather working day”.
Weather working day of 24 hours (ngày làm việc 24 giờ thời tiết tốt). Thuật ngữ này còn được gọi là “weather working day” hay “weather working day of 24 consecutive hours”. Xem “weather working day”.
Weight breakpoint (điểm hòa cước trọng lượng): Trọng lượng mà tại đó mức giá thấp hơn áp dụng cho mức trọng lượng tối thiểu cao hơn cho kết quả cước tính theo trọng lượng thấp hơn.
Weight charge (cước theo trọng lượng): Cước vận chuyển hàng hóa dựa trên trọng lượng tính cước.
Weight-losing raw material (nguyên liệu thô hao hụt trọng lượng): Nguyên liệu thô bị hao hụt trọng lượng trong quá trình xử lý.
Weight/measurement ratio (tỷ lệ trong lượng trên dung tích): Tỷ lệ giữa trọng lượng và thể tích của hàng hóa tỉnh theo một đơn vị nào đó, chẳng hạn như tấn/m3. Tỷ lệ này thường được sử dụng cùng với khả năng chất xếp hàng bao hoặc hàng rời (hàng xá) của tàu (ship’s bale or grain capacity) để xác định số lượng hàng hóa tối đa có thể bốc lên tàu.
Weight cargo (hàng nặng): Trong vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, hàng mà trọng lượng 1 tấn (1,000kg) có dung tích băng hoặc nhỏ hơn 1 mét khối (m3). Đơn giá cước cho hàng nặng thường được tính trên cơ sở trong lượng. Thuật ngữ này còn được gọi là “deadweight cargo”.
Weight rated cargo (hàng tính cước theo trọng lượng): Hàng hóa vận chuyển bằng đường biển mà tiền cước vận chuyển được tính trên cơ sở trọng lượng (của hàng hóa) cho một đơn vị thu cước.
Wet cargo (hàng mới): Loại hàng hóa có chứa chất lỏng hay bản chất sinh ra chất lỏng.
Wet weight (trọng lượng ướt): Trọng lượng của hàng rời (hàng xá) kể cả hàm lượng độ ẩm.
Wharfage (phí cầu cảng): Chi phí do phía có quyền lợi về hàng hóa (cargo interests) trả cho việc sử dụng cầu cảng, bến cảng biển. Thuật ngữ này còn được gọi là “wharfage charge”.
Wharfage charge (phi cầu cảng): Thuật ngữ này còn được gọi là “wharfage”. Xem “wharfage”.
Wharfinger (chủ cầu cảng): Người khai khác hay làm chủ một cầu cảng biển.
What you see is what you get (thấy gì được nấy): Giao diện soạn thảo trong đó một tập tin được tạo ra và hiển thị giống như được hiển thị cho người sử dụng cuối cùng.
Whether in berth or not (dù đã vào cầu hay chưa): Thuật ngữ này còn được gọi là “Berth or no berth”. Xem “berth or no berth”.
Whether in port or not (dù đã vào càng hay chưa): Thuật ngữ dùng trong hợp đồng vận chuyển theo chuyến, có nghĩa là tàu biển không cần phải vào đến cảng mới có thể đưa “thông báo sẵn sàng” để bắt đầu tính thời hạn làm hàng (laytime). Tàu chỉ cần đến khu vực neo đậu của càng (nếu khu vực này nằm ngoài phạm vi của cảng) là cũng có thể đưa “thông báo sẵn sàng” để bắt đầu tính thời hạn làm hàng theo như thỏa thuận trong hợp đồng, miễn là tàu sẵn sàng về mọi mặt để làm hàng. Thuật ngữ này viết tắt là “w.i.p.o.n.” hay “WIPON”.
White products (sản phẩm sạch): Sản phẩm đã qua quá trình lọc như xăng máy bay, xăng ô tô, dầu hỏa. Thuật ngữ này còn được gọi là “clean petroleum products” hay “clean products”.
Wide-body aircraft (tàu bay thân rộng): Tàu bay với độ rộng của cabin bên trong đủ cho việc xếp ghế hành khách được chia thành 3 nhóm dãy ghế với hai lối đi. Trên thực tế điều đó có nghĩa là chiều rộng không nhỏ hơn 4.72m (15 feet 6 in). Khoang hàng chính ở sản dưới có thể chứa được hàng hóa đựng trong mâm, thùng. Hàng rời chứa trong khoang hàng rời.
Wide area network (mạng diện rộng): Hệ thống thông tin liên lạc chung hoặc cá nhân kết nối các máy tính lại với nhau trong một khu vực địa lý rộng lớn.
Winchman (người lái tới): Người điều khiển tới để cần cẩu của tàu biển bốc dỡ hàng hóa (với loại cần cẩu dùng tới để nâng hạ cần cẩu).
Windage (hàng hao hụt vì gió). Số lượng hàng bị gió thổi bay đi trong khi bốc hoặc dỡ hàng. Loại mất mát này thường xảy ra với hàng rời (hàng xá) có hạt nhỏ và nhẹ như cám, mùn cưa…
Wine tanker (tàu chở rượu). Loại tàu biển được thiết kế để chở rượu ở dạng chưa đóng trong các đồ chứa (thủng, chai…), và có thể vận chuyển cùng một lúc nhiều loại rượu khác nhau chứa trong các két khác nhau của tàu. Những két này thường làm bằng thép không gỉ.
Withdraw a ship from the service of charterer (rút tàu về): Thuật ngữ này còn được gọi là “withdrawal”. Xem “withdrawal”.
Withdrawal (rút tàu về). Chủ tàu biển lấy lại tàu, không cho người thuê tàu tiếp tục thuê. Trong hợp đồng thuê tàu định hạn mẫu NYPE-46 có quy định chủ tàu có quyền rút tàu về không cho người thuê tiếp tục thuê nếu người thuê có bất kỳ vi phạm hợp đồng nào. Mẫu NYPE-93 đã sửa lại rõ ràng hơn ở đoạn sau là “nếu người thuê tàu có vi phạm nghiêm trọng” (fundamental breach) để tránh trường hợp chủ tàu lạm dụng điều khoản rút tàu khi lỗi chậm chuyển tiền thuê tàu không phải của người thuê tàu mà do ngân hàng. Hai bên phải thống nhất một khoảng thời gian “ ân hạn” (grace period), trong đó nói rõ chủ tàu phải thông báo trước bao nhiêu ngày làm việc của ngân hàng trước khi rút tàu để người thuê tàu kiểm tra lời trả tiền chậm là vì lý do gì và nếu trong thời gian ân hạn đó lỗi đã được khắc phục, nghĩa là tiền thuê lại được trả đều đặn và đúng hạn thì chủ tàu không được rút tàu về. Sửa đổi này trong NYPE-93 được ghi ở điều 11, khoản b. Khi vận dụng Điều khoản sửa đổi này, cả chủ tàu và người thuê tàu cần thận trọng ghi rõ số ngày ân hạn nói trên. NYPE-93 cũng quy định rõ là chủ tàu có quyền tạm thời từ chối cho tàu hoạt động dưới quyền điều khiển của người thuê tàu nhưng không phương hại tới việc rút tàu về. Quy định này áp dụng trong trường hợp tiền thuê hoàn toàn không được tra hoặc là trả không đủ song biện pháp rút tàu về không thực hiện được vì hãng đã bốc lên tàu, vận đơn đã được ký phát. Do đó, buộc chủ tàu phải thực hiện hành trình như đã ghi trong vận đơn. Thuật ngữ này còn được gọi là “withdraw a ship from the service of charterer”.
Work a ship (làm hàng): Thực hiện việc bốc dỡ hàng hóa của tàu biển tại cũng nhận hàng (cảng bốc hàng) hoặc cảng trả hàng (cảng dỡ hàng).
Working day (ngày làm việc): Ngày mà công việc bốc dỡ hàng được tiến hành bình thường tại cảng. Trong hợp đồng vận chuyển theo chuyến, ngày làm việc là “ngày không bị loại trừ trong thời hạn bốc dỡ hàng (laytime)”.
WRS (phụ phí chiến tranh): Xem “war risk surcharge”.
VẦN X, Y, Z
X-ray charge (phụ phí máy soi): Số tiền phải trả để kiểm tra hàng bằng tia X (thường với hàng chở bằng tàu bay).
Yard (xưởng đóng tàu, nhà máy đóng tàu): Nơi tàu biển được đóng (chế tạo), sửa chữa, bảo dưỡng, hoán cải, lắp đặt thêm thiết bị… Thuật ngữ này còn được gọi là “shipyard”.
Yard management system (hệ thống quản lý bãi đậu xe): Hệ thống tổ chức và sắp xếp xe tải, xe container đi, đến và chờ tại bãi đậu xe chuẩn bị lấy hàng, dỡ hàng tại kho chứa hàng, trung tâm phân phối hoặc khu vực sản xuất.
York-Antwerp Rules (quy tắc Oóc-Ăngve): Tập hợp các quy tắc đã được sửa đổi và chấp thuận tại nhiều hội nghị quốc tế quy định về tổn thất chung, những mất mát, thiệt hại nào được coi là tổn thất chung, ai phải đóng góp vào tổn thất chung và cách tính toán tổn thất. Đây là những quy tắc không bắt buộc phải áp dụng nhưng các bên thường thỏa thuận chấp nhận đưa vào hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.
Zone price (giá theo khu vực): Giá thống nhất của một sản phẩm cho tất cả các địa điểm trong cùng một khu vực.
Các bài viết cùng chuyên mục:
Nội dung bài viết do HP Toàn Cầu tổng hợp từ cuốn Sổ tay Giải thích thuật ngữ về Dịch vụ logistics của Hiệp hội doanh nghiệp Dịch vụ Logistics Việt Nam và một số nguồn khác
Công ty TNHH HP Toàn Cầu
Nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển quốc tế, thủ tục hải quan và giấy phép xuất nhập khẩu
Địa chỉ: Số 13, LK3 – NO03 – Khu đô thị Văn Khê – Phường La Khê – Quận Hà Đông – Hà Nội
Hotline: 08 8611 5726 hoặc Điện thoại: 024 73008608
Email: info@hptoancau.com