• LANGUAGES
    • Tiếng Việt Tiếng Việt
    • English English
    • 简体中文 简体中文

Dịch vụ vận chuyển quốc tế - Dịch vụ hải quan

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Vận chuyển đường biển
  • Vận chuyển đường hàng không
  • Dịch vụ hải quan và giấy phép
  • Công cụ
    • Tra cứu mã HS code nhanh
    • Quy đổi Chargeable weight
    • Quy đổi CBM hàng sea LCL
    • Tính thuế nhập khẩu hàng hóa
  • Khóa Học Kiến Thức Xuất Nhập Khẩu
  • Khóa đào tạo nhân viên chứng từ
  • Liên hệ
    • Báo giá dịch vụ vận chuyển quốc tế
    • Đăng ký email nhận thông tin
    • Tuyển dụng
Hotline08 8611 5726
  • Home
  • Vận tải và giao vận trong thương mại quốc tế
  • Vận Đơn Đường Biển – Khái Niệm, Nội dung và Lưu ý

Vận Đơn Đường Biển – Khái Niệm, Nội dung và Lưu ý

by hptoancau / Thứ Sáu, 21 Tháng Mười Một 2025 / Published in Vận tải và giao vận trong thương mại quốc tế

Contents

  • VẬN ĐƠN ĐƯỜNG BIỂN
    • I. Khái niệm và chức năng của vận đơn đường biển
    • II. Phân loại vận đơn đường biển
      • 2.1. Theo Tình trạng Xếp dỡ Hàng hóa
      • 2.2. Theo Khả năng Lưu thông (Chuyển nhượng)
      • 2.3. Theo Phê chú trên Vận đơn (Tình trạng Hàng hóa)
      • 2.4. Theo Hành trình Vận chuyển
      • 2.5. Theo Phương thức Thuê tàu
      • 2.6. Theo Giá trị Sử dụng
    • III. Nội dung chính và cơ sở pháp lý điều chỉnh vận đơn đường biển
      • 3.1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh Vận đơn
      • 3.2. Nội dung Mặt Trước của Vận đơn (Các ô thông tin)
      • 3.3. Nội dung Mặt Sau của Vận đơn (Các điều khoản)
    • IV. Một số loại vận đơn, chứng từ khác
    • V. Một số lưu ý – tranh chấp liên quan vận đơn
      • Tầm quan trọng của vận đơn gốc
      • Vận đơn được cấp theo yêu cầu chủ người gửi hàng
      • Ai là chủ hàng theo vận đơn khi hàng hóa được mua đi bán lại?
      • Tranh chấp do vận đơn không thể hiện nơi đến của hàng hóa và điều khoản thông báo
      • Tranh chấp về vận đơn đích danh theo hợp đồng FOB

VẬN ĐƠN ĐƯỜNG BIỂN

I. Khái niệm và chức năng của vận đơn đường biển

Vận đơn là gì?

Vận đơn đường biển (Bill of Lading – B/L) là chứng từ do người chuyên chở (hãng tàu hoặc đại diện của họ) cấp cho người gửi hàng sau khi hàng hóa đã được xếp lên tàu hoặc sau khi nhận hàng để xếp.

Mặt trước vận đơn đường biển

Ý nghĩa quan trọng:

  • Vận đơn là một chứng từ pháp lý không thể thiếu trong bộ hồ sơ hải quan để làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa.
  • Nó là cơ sở pháp lý điều chỉnh mối quan hệ giữa người nhận hàng và người chuyên chở.

Theo Bộ Luật Hàng hải 2015: Vận đơn là bằng chứng về:

  1. Việc người vận chuyển đã nhận hàng hóa với số lượng, chủng loại, tình trạng như đã ghi.
  2. Quyền sở hữu hàng hóa, dùng để định đoạt và nhận hàng.
  3. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.

Ba Chức năng Cơ bản của Vận đơn

Vận đơn đường biển có ba chức năng pháp lý cốt lõi:

  1. Biên lai nhận hàng để chở (Receipt of Goods):
    • Chứng minh người chuyên chở đã nhận hàng.
    • Xác nhận số lượng, khối lượng và tình trạng bên ngoài của hàng hóa đã giao.
    • Khi cấp B/L, người chuyên chở chịu trách nhiệm về hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển.
  2. Chứng từ xác nhận quyền sở hữu hàng hóa (Document of Title):
    • Ai nắm giữ bản gốc (Original B/L) là người có quyền đòi sở hữu hàng hóa.
    • Vì có tính chất sở hữu, B/L là một chứng từ lưu thông (Negotiable), có thể mua bán, chuyển nhượng hàng hóa bằng cách chuyển nhượng vận đơn.
  3. Bằng chứng của Hợp đồng Vận tải (Evidence of Contract of Carriage):
    • Bản thân B/L không phải là hợp đồng (vì chỉ có chữ ký của một bên), nhưng nó có giá trị pháp lý như một hợp đồng.
    • Nó điều chỉnh quan hệ giữa người gửi hàng, người chuyên chở và người nhận hàng/người cầm vận đơn.

—–📝 Khung Tóm Tắt Kiến Thức 

Khái niệm Định nghĩa Chức năng quan trọng nhất
Vận đơn (B/L) Chứng từ do hãng tàu cấp, xác nhận đã nhận hàng để chở. 1. Biên lai nhận hàng.
Tính chất Chứng từ pháp lý, cơ sở điều chỉnh quan hệ giữa các bên. 2. Chứng từ sở hữu hàng hóa (Negotiable).
Vị trí Bắt buộc trong bộ hồ sơ hải quan nhập khẩu. 3. Bằng chứng của hợp đồng vận tải.

Nội dung của vận đơn không chỉ được thể hiện bằng những điều khoản trên đó, mà bị chi phối bởi các Công ước quốc tế về vận đơn và vận tải.

Tuy mỗi hãng tầu / người vận chuyển đều có mẫu vận đơn riêng, nhưng về nội dung chúng có những điểm chung. Ở mặt trước của B/L có ghi tên người gửi, người nhận (hoặc “theo lệnh”…), tên tàu, cảng bốc hàng, cảng dỡ hàng, tên hàng, ký mã hiệu, số lượng kiện, trọng lượng, giá cả, tổng trị giá, cách trả cước (cước trả trước hay trả tại cảng đến), tình hình xếp hàng, số bản gốc đã lập, ngày tháng cấp vận đơn …. Mặt sau ghi các điều kiện chuyên chở.

Vận đơn đường biển được lập thành một số bản gốc. Trên các bản gốc, người ta in hoặc đóng dấu các chữ “Original”. Ngoài bộ vận đơn gốc, còn có một số bản sao, trên đó ghi chữ “Copy”. Chỉ có bản gốc của B/L mới có chức năng lưu thông, còn các bản sao không có giá trị pháp lý như bản gốc, chúng chỉ dùng trong các trường hợp: thông báo giao hàng, kiểm tra hàng hóa, thống kê hải quan ….

Vận đơn đường biển được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, tùy thuộc người cầm giữ là người gửi hàng, người nhận hàng hay người chuyên chở.

Đối với người bán (chủ gửi), vận đơn là bằng chứng chứng minh đã giao hàng theo đúng cam kết trong hợp đồng. Vận đơn cùng với các chứng từ khác lập thành bộ chứng từ thanh toán tiền hàng.

Người chuyên chở, dùng B/L để phát hành khi nhận hàng để chở. Ở cảng đến, người chuyên chở dùng B/L làm cơ sở để giao hàng và người chuyên chở chỉ giao cho người xuất trình hợp lệ. Sau khi giao hàng, người chuyên chở thu hồi B/L để xác định đã hoàn thành nghĩa vụ.

Đối với người nhận (người mua), dùng B/L xuất trình để nhận hàng; dùng B/L để xác định lượng hàng thực tế người bán gửi; dùng B/L làm chứng từ để kê khai bộ chứng từ hàng hóa XNK hoặc trong bộ hồ sơ khiếu nại. Đồng thời dùng B/L để cầm cố, thế chấp hoặc chuyển nhượng.

II. Phân loại vận đơn đường biển

Dựa vào đặc điểm của hành trình, tình trạng hàng hóa, ghi chú nhận xét trên vận đơn, khả năng chuyển nhượng của vận đơn … có thể phân loại như sau:

2.1. Theo Tình trạng Xếp dỡ Hàng hóa

Loại Vận đơn Định nghĩa Ý nghĩa
Đã xếp hàng (Shipped on Board B/L) Cấp khi hàng đã thực sự xếp lên tàu. Loại phổ biến nhất. Ngân hàng thường yêu cầu để chấp nhận thanh toán (chứng minh hàng đã lên tàu).
Nhận để xếp (Received for Shipment B/L) Cấp khi người chuyên chở đã nhận hàng nhưng chưa xếp lên tàu. Có thể bị Ngân hàng từ chối thanh toán theo L/C, trừ khi L/C cho phép.

Khi hàng đã thực sự được xếp lên tàu, người gửi hàng có thể đề nghị người chuyên chở đóng dấu hoặc ghi thêm chữ “đã xếp” để biến vận đơn nhận để xếp thành vận đơn đã xếp hàng

2.2. Theo Khả năng Lưu thông (Chuyển nhượng)

Loại Vận đơn Đặc điểm Khả năng chuyển nhượng
Theo Lệnh (Order B/L) Không ghi rõ tên người nhận, mà ghi theo lệnh của một bên (gửi hàng, ngân hàng, hoặc nhận hàng). Có thể chuyển nhượng bằng phương pháp ký hậu (Endorsement). Rất phổ biến trong thương mại quốc tế.
Đích Danh (Straight B/L) Ghi rõ tên, địa chỉ người nhận hàng. Không thể chuyển nhượng theo tập quán thông thường. Chỉ người có tên mới nhận được hàng. (Lưu ý: Một số nước như Mỹ, Úc không coi đây là chứng từ sở hữu, người nhận có thể lấy hàng không cần bản gốc).

Về nội dung này, đọc thêm tại bài viết: Lưu ý đối với vận đơn xuất khẩu hàng hóa đi Úc

Vô Danh (To Bearer B/L) Không ghi tên người nhận hoặc theo lệnh của ai. Chuyển nhượng bằng cách trao tay. Ai cầm B/L sẽ nhận được hàng. Ít được sử dụng vì rủi ro cao.

Nếu là vận đơn theo lệnh của người gửi hàng, thì người gửi hàng phải ký hậu, người nhận hàng mới nhận được hàng. Có thể ký hậu để trống, ký hậu cho một người cụ thể hay theo lệnh của một người nào đó. Nếu không ký hậu, chỉ người gửi hàng mới nhận được hàng.

Vận đơn ký phát theo lệnh của một Ngân hàng trong trường hợp Ngân hàng muốn khống chế hàng hóa của người nhập khẩu (người nhập khẩu vay tiền của Ngân hàng để mua hàng). Để nhận được hàng, phải có ký hậu chuyển nhượng của Ngân hàng vào vận đơn.

2.3. Theo Phê chú trên Vận đơn (Tình trạng Hàng hóa)

Loại Vận đơn Đặc điểm Ý nghĩa
Sạch/Hoàn Hảo (Clean B/L) Không có bất kỳ phê chú xấu nào của thuyền trưởng về tình trạng hàng hóa hoặc bao bì lúc giao. Ngân hàng luôn yêu cầu B/L sạch để thanh toán.
Không Sạch (Unclean/Claused B/L) Có phê chú xấu của thuyền trưởng (ví dụ: bao bì rách, hàng bị bẹp, ký mã hiệu không rõ…). Không được Ngân hàng chấp nhận thanh toán tiền hàng.

2.4. Theo Hành trình Vận chuyển

Loại Vận đơn Đặc điểm hành trình Trách nhiệm
Đi Thẳng (Direct B/L) Hàng được chở từ cảng xếp đến cảng dỡ bằng một con tàu duy nhất, không chuyển tải dọc đường. Chỉ trên chặng tàu đó.
Chở Suốt (Through B/L) Hàng có chuyển tải ở cảng dọc đường, có thể do người chuyên chở khác thực hiện chặng sau. Người cấp B/L chịu trách nhiệm về hàng hóa suốt hành trình đường biển cho đến cảng đích.
Đa Phương Thức (Multimodal B/L) Hàng được chuyên chở bằng hai hay nhiều phương thức vận tải khác nhau (ví dụ: đường bộ + đường biển). Người cấp B/L (MTO/Carrier) chịu trách nhiệm về hàng hóa từ nơi nhận đến nơi giao hàng cuối cùng (có thể sâu trong nội địa).

2.5. Theo Phương thức Thuê tàu

Loại Vận đơn Định nghĩa/Đặc điểm Lưu ý
Vận đơn Tàu chợ (Liner B/L) Phát hành khi gửi hàng bằng tàu chợ (tàu chạy theo lịch trình cố định, tuyến đường cố định). Nội dung đơn giản, các điều khoản đã được quy định sẵn.
Vận đơn theo Hợp đồng thuê tàu (Charter Party B/L) Phát hành khi hàng hóa được chuyên chở theo hợp đồng thuê tàu chuyến (Charter Party). Trên B/L có ghi câu “phụ thuộc vào hợp đồng thuê tàu”. Loại vận đơn này phụ thuộc vào văn bản Hợp đồng thuê tàu khác. Ngân hàng chỉ chấp nhận thanh toán khi Thư tín dụng (L/C) cho phép.

Vận đơn tàu chợ (Liner B/L) là vận đơn được phát hành khi gửi hàng bằng tàu chợ

Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu (B/L to charter party) (B/L to be used with charter party) có nội dung đơn giản hơn. Nếu người nhận hàng là người ký hợp đồng thuê tàu, khi nhận hàng, có xảy ra tranh chấp với người chuyên chở, sẽ dùng hợp đồng. Nếu nhận không không phải ký hợp đồng thuê tàu, nếu có tranh chấp với người chuyên chở, sẽ dùng B/L. Vì vậy, người nhận hàng nên lưu ý ràng buộc người chuyên chở bằng những điều kiện nhất định: chất lượng tàu, tuổi tàu … Trường hợp vận đơn đã chuyển nhượng: người nhận hàng thấy có tranh chấp với người chuyên chở thì vẫn dùng vận đơn làm cơ sở giải quyết.

Charter Party B/L là vận đơn được phát hành trong trường hợp hàng hóa được chuyên chở theo một hợp đồng thuê tàu chuyến và trên đó có ghi câu “phụ thuộc vào hợp đồng thuê tàu” hoặc câu “sử dụng với hợp đồng thuê tàu” (to Used with Charter Party). Ví dụ vận đơn CONGENBILL được phát hành để sử dụng cùng với hợp đồng thuê tàu mẫu (GENCON), có ghi câu: “All Terms and Conditions as Overleaf are here with Incorporate” (tất cả điều kiện, điều khoản ở mặt sau được gắn liền theo đây).

Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu do chủ tàu hoặc Thuyền trưởng hoặc đại diện của họ ký phát. Do có một câu như trên nên vận đơn này không còn tính độc lập nữa phải phụ thuộc vào một văn bản khác là hợp đồng thuê tàu, mà nội dung của hợp đồng này do các bên thỏa thuận. Nếu người thuê đồng thời là người gửi hàng ghi trên vận đơn thì vận đơn này chỉ là một biên lai nhận hàng. Nhưng khi vận đơn này được ký hậu để chuyển nhượng cho người thứ ba thì nó lại điều chỉnh mối quan hệ giữa người thuê tàu, người chuyên chở và người thứ ba đó (hoặc người cầm vận đơn), nên nó có thể phù hợp hoặc không phù hợp với nguồn luật điều chỉnh vận đơn. Vì vậy, loại vận đơn này chỉ được Ngân hàng chấp nhận để thanh toán khi thư tín dụng cho phép.

2.6. Theo Giá trị Sử dụng

Loại Vận đơn Định nghĩa/Đặc điểm Chức năng
Vận đơn Gốc (Original B/L) Trên đó in hoặc đóng dấu chữ “Original”. Thường phát hành 3 bản gốc. Rất có giá trị, dùng để nhận hàng, thanh toán tiền hàng, mua bán, chuyển nhượng. Là chứng từ sở hữu.
Vận đơn Copy (Copy B/L) Trên đó in hoặc đóng dấu chữ “Copy”. Chỉ dùng để làm các thủ tục hành chính, lưu giữ, theo dõi hàng hóa. Không có giá trị pháp lý để nhận hàng như bản gốc.

 

—-📝 Khung Tóm Tắt Kiến Thức (Phần 2)

Tiêu chí Loại Vận đơn quan trọng Đặc điểm chính
Tình trạng xếp dỡ Shipped B/L (Đã xếp) Hàng đã lên tàu. Được Ngân hàng ưu tiên.
Khả năng lưu thông Order B/L (Theo lệnh) Chuyển nhượng bằng Ký hậu. Phổ biến.
Straight B/L (Đích danh) Không chuyển nhượng thông thường. Chỉ người có tên nhận hàng.
Phê chú Clean B/L (Sạch) Không có ghi chú xấu. Bắt buộc cho thanh toán L/C.
Unclean B/L (Không sạch) Có ghi chú xấu về hàng hóa/bao bì.
Phương thức Thuê tàu Liner B/L (Tàu chợ) Điều khoản sẵn có.
Charter Party B/L (Thuê tàu) Phụ thuộc Hợp đồng thuê tàu.
Giá trị Sử dụng Original B/L (Gốc) Có giá trị pháp lý để nhận hàng và chuyển nhượng.
Copy B/L (Sao) Không có giá trị pháp lý để nhận hàng.

III. Nội dung chính và cơ sở pháp lý điều chỉnh vận đơn đường biển

Mặt trước vận đơn đường biển

3.1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh Vận đơn

Vận đơn đường biển được điều chỉnh bởi các quy tắc và công ước quốc tế, nhằm thống nhất trách nhiệm và quyền lợi của các bên.

Tên Quy tắc Tên Công ước Năm/Hiệu lực Nội dung chính
Hague Rules Công ước Brussels 1924 (Hiệu lực 1931) Quy tắc cơ bản, giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở.
Hague – Visby Rules Nghị định thư Visby 1968 (Sửa đổi Hague Rules) Sửa đổi và tăng giới hạn bồi thường cho người chuyên chở.
Hamburg Rules Công ước Liên Hợp Quốc 1978 (Hiệu lực 1992) Mở rộng trách nhiệm của người chuyên chở.

Vận đơn của các hãng tàu/nhà vận chuyển có thể khác nhau về hình thức và nội dung chi tiết các điều khoản. Nhưng tất cả các vận đơn được phát hành liên quan vận chuyển hàng hóa bằng đường biển quốc tế đều được điều chỉnh bởi các Công ước quốc tế.

Ba nguồn luật chính điều chỉnh vận đơn đường biển là: Công ước quốc tế thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển (Brussels 1924); Công ước Liên hiệp quốc về việc chuyên chở hàng hóa bằng đường biển (Hamburg 1978) và Bộ luật Hàng hải Việt Nam.

Các quy phạm pháp luật quốc tế này quy định những vấn đề quan trọng trong chuyên chở hàng hóa bằng đường biển như: trách nhiệm của người chuyên chở, người gửi hàng, hình thức và nội dung của vận đơn, thông báo tổn thất, khiếu nại và đi kiện … Đặc biệt về trách nhiệm của người chuyên chở, các bên không được quy định ít hơn, thấp hơn mức quy định của Công ước thì vận đơn đó sẽ mất hiệu lực thi hành.

Các Công ước quốc tế về vận đơn và vận tải đường biển điều chỉnh vận đơn cho đến nay bao gồm:

Hague Rules: Công ước Brusels 1924, công ước này còn được gọi là Quy tắc Hague (Hague Rules) đã có hiệu lực năm 1931, đến nay đã có gần 90 nước tham gia. Tên đầy đủ là Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển, ý kết tại Brussels ngày 25/08/1924 (The International Convention for Reunification of Certain Rules Relating to BIll of Lading)

Hague – Visby Rules: Nghị định thư Visby 1968, sửa đổi Công ước Brussels 1924 (Quy tắc Hague) có hiệu lưc từ ngày 23/06/1977, cùng với Quy tắc Hague tạo thành Quy tắc Hague-Visby (Hague – Visby Rules)

Hamburg Rules: Công ước của Liên hợp quốc về chuyên chở hàng hóa bằng đường biển, ký kết tại Hamburg năm 1978 (The UN Convention on the Carriage of Goods by Sea), gọi tắt là Công ước Hamburg hay Quy tắc Hamburg. Công ước này đã có hiệu lực từ ngày 01/11/1992, sau khi có đủ 20 nước phê chuẩn, gia nhập.

Ba quy tắc nói trên (Hague, Hague-Visby và Hamburg) đang song song tồn tại và đồng thời có hiệu lực – là nguồn luật điều chỉnh về vận đơn đường biển

Vận đơn đường biển gồm hai mặt:

  • Mặt trước có các ô, cột in sẵn để trống, người lập vận đơn điền tất cả các thông tin cần thiết
  • Mặt sau của vận đơn có thể in các điều kiện chuyên chở do các hãng tàu phát hành vận đơn quy định hoặc để trắng.

3.2. Nội dung Mặt Trước của Vận đơn (Các ô thông tin)

Mặt trước của B/L là nơi điền các thông tin cụ thể về lô hàng và hành trình:

Mục Thông tin Nội dung chi tiết cần điền
Các bên Người phát hành vận đơn; Shipper (Người gửi hàng), Consignee (Người nhận hàng), Notify Party (Bên nhận thông báo) – Thông tin liên lạc, địa chỉ, tên công ty.
Chứng từ B/L No (Số vận đơn), Tiêu đề (Bill of Lading, Seaway Bill…), Number of original B/L (Số bản gốc phát hành, thường là 3/3).
Hành trình Port of Loading (Cảng xếp hàng), Port of Discharge (Cảng dỡ hàng), Place of Receipt/Delivery (Nơi nhận/giao hàng, dùng cho vận tải liên hợp), Tên tàu & Số hiệu chuyến.
Hàng hóa Marks and Nos. (Ký mã hiệu), Description of Goods (Mô tả hàng hóa, tên hàng, quy cách…), Number of Package (Số kiện), Gross Weight (Trọng lượng cả bì), Measurement (Thể tích).
Cước phí Freight Prepaid (Cước trả trước) hoặc Freight to Collect (Cước trả sau tại cảng đến).
Xác nhận Ghi chú “Shipped on Board” (SOB), Nơi và Ngày phát hành B/L (Ngày phát hành B/L đã xếp phải trùng với ngày tàu chạy).

 

Làm rõ thêm một số thông tin hướng dẫn khi lập và đọc ở mặt trước vận đơn:

Thông tin liên quan các bên

Người phát hành vận đơn: Tên và địa chỉ, điện thoại, điện tín … của người phát hành và ký phát vận đơn (có thể là người chuyên chở, chủ tàu, đại lý ….) (Carrier)

Shipper: Người gửi hàng

Nội dung này thể hiện thông tin người gửi hàng, thông thường sẽ bao gồm:

Tên; Địa chỉ; thông tin liên lạc: Tel/Fax, có thể bao gồm cả email và có thể bao gồm cả những thông tin khác như mã số thuế chẳng hạn

Consignee: Người nhận hàng

Nội dung này thể hiện thông tin người nhận hàng, thông thường sẽ bao gồm:

Tên; Địa chỉ; thông tin liên lạc: Tel/Fax, có thể bao gồm cả email và có thể bao gồm cả những thông tin khác như mã số thuế chẳng hạn

Notify Party: Bên nhận thông báo

Bên nhận Thông báo có thể là Cty NK hàng ở Cảng dỡ hàng; hoặc Đại lý của Forwarder đã Co-load hàng; hoặc là 1 Cty ở nước ngoài (người đặt gia công hoặc người mua trung gian); hoặc Đại lý khai thuê HQ, xe kéo cont cho Cty NK; hoặc để trống.(thường ghi SAME AS CONSIGNEE)

Nêu lưu ý: Mục “Thông báo” trên vận đơn thường viết là “Notify Party” hoặc “Notify” cùng với tên và thông tin liên hệ (địa chỉ, số điện thoại …) được ghi ở mục này. Nhiều người cho rằng người vận chuyển có nghĩa vụ thông báo hàng đến theo thông tin nêu tại lục này. Tuy vậy, hãng tàu (người vận chuyển) không có trách nhiệm thông báo hàng đến theo địa chỉ này trên cơ sở vận đơn thường có điều khoản quy định: “Thương nhân (người giao hàng, người giữ vận đơn …) có trách nhiệm liên hệ với Người vận chuyển (hãng tàu) để biết thời gian hàng đến cảng. Người vận chuyển không có nghĩa vụ thông báo hàng đến cảng và Người vận chuyển hoặc đại lý của họ không chịu bất kỳ trách nhiệm gì về việc không thông báo hàng đến như nêu trên”. (It shall be the responsibility of the Merchant to contact the Carrier regarding time of arrival of the Goods. The Carrier is not obliged to give notice of the arrival of the Goods and no responsibility whatsoever shall attach to the Carrier or his agents for not giving such notice of arrival of the Goods).

Để hiểu rõ hơn về việc này, xem trường hợp tranh chấp liên quan nội dung này tại phần cuối của bài viết

Thông tin về chứng từ vận đơn đường biển

B/L No: Số vận đơn

Có những bill ghi Document No, Seaway bill No. …

Số vận đơn do bên phát hành vận đơn đặt ra, là số duy nhất và thường có nhiều ý nghĩa trong việc quản lý nội bộ, vd: SE21090198; COAU7882971139

Tiêu đề của vận đơn: Bill of Lading, Ocean Bill of Lading, Liner Bill of Lading …

Tính chất của vận đơn: là bản gốc hay bản sao

Number of original Bills of Lading: Số bản vận đơn gốc phát hành

* Nếu Người gửi hàng muốn nhận bản gốc, thể hiện “3/3” (trong đa số các trường hợp).

* Nếu Người gửi hàng muốn nhận bill hàng giao ngay khác như: Vận đơn gốc giao lại (Surrendered HBL), hoặc Vận đơn giao ngay (Express), hoặc Vận đơn-Điện giao hàng (Telex Release), thì ngoài ghi chú hình thức vận đơn trên thân bill, cần thể hiện “0/0”.

* Nguyên tắc là 1 lô hàng chỉ phát hành 1 bill (hoặc 1 bộ bill gốc (3/3) hoặc 1 trong các hình thức bill hàng giao ngay nói trên.

* Đổi tình trạng từ bill gốc qua bill hàng giao ngay: thu hồi lại bộ bill gốc đã phát hành, phát hành bill hàng giao ngay cho khách hàng.

* Đổi tình trạng từ bill hàng giao ngay qua bill gốc: phải có xác nhận của Đại lý giao hàng là hàng chưa giao, thông báo cho Đại lý giao hàng biết sẽ thay đổi tình trạng bill và phát hành bộ bill gốc cho khách hàng.

Thông tin về tầu vận chuyển và hành trình

Tên tầu vận chuyển và số hiệu chuyến

Hành trình: Cảng xếp, dỡ, chuyển tải, nơi nhận và giao hàng

Place of Receipt: Nơi nhận hàng

(dùng cho Vận tải liên hợp)

* Nếu điều kiện vận tải là Door/Port (từ Kho của Người gửi hàng đến Cảng dỡ hàng, ứng với điều kiện giao hàng EXW hoặc FCA) và Nơi nhận hàng khác với Cảng xếp hàng, thì thể hiện Nơi nhận hàng thực tế (là nơi nhận hàng và làm thủ tục hải quan) vào ô này; hoặc để trống. 

Thí dụ: Nhận hàng và làm thủ tục Hải quan tại TP.Nha Trang, sau đó di lý từ Nha Trang về bãi xuất của Cảng Cát Lái chờ xuất tàu, cách thể hiện như sau:

-Place of Receipt: Nha Trang city

-Port of Loading: Cat Lai port

Port of Loading: Cảng xếp hàng

* Thể hiện tên cảng xếp container/ hàng hóa lên tàu.

Thí dụ: Cat Lai port, Khanh Hoi port, Tan Thuan port… (hay Hochiminh port)

* Nếu L/C qui định ghi cụ thể tên cảng xuất, thì thể hiện tên cảng xuất đó

Thí dụ: ICD Phuoc Long, Tan Cang port…

 Port of Discharge: Cảng dỡ hàng

*Thể hiện tên cảng dỡ container/ hàng hóa từ tàu xuống.

Thí dụ: Los Angeles port.

Place of Delivery: Nơi giao hàng

(dùng cho Vận tải liên hợp)

* Nếu điều kiện vận tải là Port/Door (từ Cảng dỡ hàng đến Kho của Người nhận hàng, ứng với điều kiện giao hàng DDU/DDP hoặc CPT) và Nơi giao hàng khác với Cảng dỡ hàng, thì thể hiện Nơi giao hàng thực tế (là nơi làm thủ tục hải quan và giao hàng) vào ô này; hoặc để trống. 

Ví dụ: Hãng tàu/ Đại lý giao hàng tại Mỹ sẽ di lý container/ hàng hóa từ cảng Los Angeles đến Houston,Texas để làm thủ tục hải quan và giao hàng, cách thể hiện như sau: 

Port of Discharge: Los Angeles port

Place of Delivery: Houston, Texas

Thông tin về việc bốc xếp hàng hóa:

Hàng hóa đã được xếp lên tàu (Shipped on board) hoặc mới chỉ được nhận để xếp (Received for shipment)

Thông tin về cước phí:

Freight prepaid: Cước đã trả

Freight to collect: Cước thu ở cảng đến

Freight payable at: Cước phải trả tại

* Chỉ thể hiện vào ô này khi cước trả trước (Prepaid) tại nước thứ 3 hoặc cước trả sau (Collect) bởi Người nhận hàng tại nơi hàng đến. 

* Nếu cước trả tại nước thứ 3, phải ghi tên Cty thanh toán cước và thông báo cho Đại lý ở nước thứ 3 chi tiết Cty thanh toán cước và tổng số cước (cộng với phí thu hộ cước và phí chuyển tiền qua Ngân hàng) để tiến hành thu tiền trước khi hàng đến Cảng dỡ hàng (ETA) và xác nhận đã thu đủ tiền cho Đại lý ở Cảng dỡ hàng để thực hiện việc giao hàng.

Thí dụ: Freight to be paid in Hongkong by ABC company.

* Nếu cước trả sau tại nơi hàng đến, thể hiện tên thành phố mà Người nhận hàng sẽ thanh toán cước hoặc tại Cảng dỡ hàng. 

Thí dụ: Nếu Port of Discharge: Rotterdam, khi đó thể hiện Freight payable at “Rotterdam”.

Các thông tin liên quan đến hàng hóa

-Thông tin liên quan tới tính chất chung của hàng hóa: tên hàng quy cách phẩm chất, quy cách kỹ thuật …

-Những ký hiệu chính để nhận dạng hàng hóa: Người nhận hàng, tên hàng, số hợp đồng, số thư tín dụng, số thứ tự kiện, số Container …

-Số, trọng lượng hàng hóa

-Mô tả tình trạng bên ngoài của hàng hóa

Marks and nos.: Số và ký mã hiệu

Type of movement: Phương thức giao nhận hàng

* FCL/FCL; CY/CY: Nhận nguyên cont tại bãi xuất và giao nguyên cont tại bãi nhập.

* LCL/LCL; CFS/CFS: Nhận hàng lẻ tại kho CFS xuất và giao hàng lẻ tại kho CFS nhập.

* LCL/FCL; CFS/CY: (Gom hàng) Nhận các lô hàng lẻ LCL đóng vào kho CFS và sau đó gom thành 1 cont nguyên để xuất. 

* FCL/LCL; CY/CFS: (Chia lẻ) Nhận nguyên cont tại bãi xuất và chia cont nguyên thành các lô hàng lẻ tại CFS nhập. 

* FCL/FCL; CY/CY: (Tách HBL) Nếu Người gửi hàng muốn tách 1 lô hàng nguyên cont thành nhiều bộ HBL cho phù hợp với Hợp đồng hoặc L/C, phải thể hiện nó được tách ra làm mấy phần, mỗi phần là 1 bộ HBL. 

Thí dụ: Nhận 1×40’GP, Người gửi hàng muốn tách cont 40’ này thành 3 phần, ứng với 3 bộ HBL, khi đó sẽ thể hiện như sau: 

FCL/FCL; CY/CY. 

First part of 3 parts of 1×40’GP container STC, Second part of 3 parts of 1×40’GP container STC, Third part of 3 parts of 1×40’GP container STC.

* STC: Said to contain (Được nói có chứa là). Thuật ngữ này để loại trừ trách nhiệm của Người vận tải đối với số lượng, chủng loại, tính chất của hàng hóa đóng trong cont (FCL) hoặc đóng trong kiện (LCL).

Container no/ Seal no.: Số cont/ số seal

Thể hiện số cont/ số seal thực tế đã sử dụng.

* Nếu có 2 cont trở lên, thể hiện số cont/ số seal của từng cont, số kiện/ tên hàng hóa/ trọng lượng cả bì & thể tích ứng với từng cont theo hàng ngang, sau đó cộng chân tổng số kiện/ tổng trọng lượng cả bì & tổng thể tích cho tất cả các cont. 

* Nếu phần thân B/L không đủ chỗ để liệt kê hết số lượng cont của 1 lô hàng, cần làm Phụ lục vận đơn (Attached List (hoặc Attached Rider) to B/L no…). Cách thể hiện chi tiết hàng trên Phụ lục giống như cách thể hiện chi tiết đối với 2 cont trở lên ở thân B/L đã nói ở trên. Bản gốc của Phụ lục cần đóng dấu “Original”, dấu Cty và ký tên, đóng dấu giáp lai giữa thân B/L và Phụ lục.

* Số Cont gồm: 4 chữ cái (mã code của Chủ khai thác cont) và 7 chữ số. Ví dụ: FFAU1234567.

Shipping marks: Ký mã hiệu vận tải

* Hàng lẻ bắt buộc phải đánh ký mã hiệu bên ngoài bao bì vận tải.   

* Hàng nguyên cont cũng có thể thể hiện ký mã hiệu của hàng hóa hoặc bỏ trống hoặc thể hiện “N/M” (No marks: không có ký mã hiệu)

Number of Package (Quantity): Số kiện

Thể hiện tổng số kiện hàng của bao bì vận tải ngoài cùng, nhìn thấy được, đóng vào cont hoặc gửi hàng lẻ.

Thí dụ: 15 thùng carton được đóng trong 3 kiện gỗ thưa, thể hiện như sau: 3 W/CRT hoặc 3 PKGS.

* Nếu có nhiều loại bao bì khác nhau (thí dụ: 5 Pallets và 7 Drums) thì thể hiện số lượng kiện ứng với các loại bao bì (5 Pallets và 7 Drums) hoặc tổng số kiện (12 Packages)

* Bao bì hoặc vật liệu chèn lót bằng gỗ tự nhiên (không bao gồm gỗ đã xử lý hóa chất, ván ép…) bắt buộc phải xử lý hun trùng nếu hàng xuất đi Mỹ, Canada, EU, Úc và 1 số nước Á, Phi khác… 

Description of Goods: Mô tả hàng hóa 

* Nếu Người gửi hàng tự đóng hàng vào cont và bấm seal thì thể hiện: 

“Shipper’s Load, Count & Seal” 

* Nếu là hàng nguyên cont, thí dụ có 2×40’GP, thể hiện: “2×40’GP container STC”

* Nếu là hàng lẻ, thể hiện “Part of container STC” hoặc “Part of 1×20’GP/ 1×40’GP container STC”

* Mô tả hàng hóa: Thể hiện tên hàng hóa/ sản phẩm. 

* Nếu có 2 loại hàng hóa trở lên, hàng consol, liệt kê cụ thể tên của từng loại hàng, phân cách nhau bằng dấu phẩy “,” hoặc dấu chấm phẩy “;”

* Nếu là hàng cont lạnh, thì phải thể hiện nhiệt độ cài đặt cho cont. 

Thí dụ: “Container temperature to be set at Minus 18 Degrees Celsius”

* Nếu là hàng nguy hiểm đóng cont nguyên, ngoài tên thương mại theo Hợp đồng, còn phải thể hiện các chi tiết khác như Proper Shipping Name (PSN), IMO Class, UN No., Packing Group No., Subsidiary Risk…

* Nếu L/C yêu cầu thể hiện đặc điểm, tính chất hàng hóa hoặc các thông tin khác, phải thể hiện nội dung giống như L/C đã qui định.

* Các ghi chú khác của Người vận tải cũng sẽ được thể hiện ở phần Mô tả hàng hóa này (những dòng dưới cùng) như: “Local charges at Destination will be for Receiver’s account” hoặc “14 days free Liner detention at Destination” hoặc “Charges for dismantling of hanging equipment at Destination to be for account of consignee”…

Gross Weight: Trọng lượng cả bì

* Thể hiện tổng trọng lượng cả bì của hàng hóa bằng đơn vị KGS (kilograms) hoặc LBS (pounds) lấy 2 số thập phân, không dùng đơn vị MTS (Metric Tonnes). Thí dụ: 15,000.00 KGS. 

* Cũng có thể thể hiện thêm trọng lượng tịnh của hàng hóa (Net Weight) phù hợp với Hợp đồng hoặc L/C đã qui định.

* Giới hạn Tổng trọng lượng cả bì của hàng hóa đóng trong cont khi vận tải đường bộ tùy theo qui định của từng nước. 

Thí dụ: Hàn quốc là 20 tấn đối với 20’/40’GP/40’HC;

Mỹ là 17,250 tấn/20’GP hoặc  19,959 tấn/ 40’GP/40’HC.

* Nếu Người nhận hàng rút ruột trong khu vực cảng tại Cảng dỡ hàng, thì Tổng trọng lượng cả bì của hàng hóa được giới hạn theo mức tải trọng tối đa (Max Payload) qui định đối với từng loại cont. 

Thí dụ: Tải trọng tối đa: 28,110 tấn/20’GP; 26,010 tấn/40’GP; 27,800 tấn/40’HC.    

Measurement:  Thể tích

* Thể hiện tổng thể tích của hàng hóa bằng đơn vị CBM (Cubic Meter) hoặc CFT (Cubic Feet) lấy 3 số thập phân. Thí dụ: 28.000 CBM.

“Shipped on Board” (SOB) notation:  Ghi chú SOB (“Hàng đã xếp lên tàu”)

* Ghi chú SOB thể hiện như sau:

Shipped/ Loaded on Board 

Ngày, tháng năm hàng đã xếp lên tàu

Một số tình huống có thể có thêm chữ “Clean on board” nếu khách hàng yêu cầu

Không bắt buộc phải thể hiện thuật ngữ điều kiện Vận đơn sạch “Clean On Board” ở Ghi chú SOB cho dù L/C có yêu cầu đối với chứng từ vận tải là “Clean on Board Bill of Lading” (Điều 27, UCP 600), miễn là không có điều khoản hoặc ghi chú nào về tình trạng khuyết tật của hàng hóa hoặc bao bì.

Freight and charges:  Cước và phụ phí

* Nếu tất cả cước và phụ phí khác đều trả trước hoặc trả sau, thì thể hiện “As Arranged” or “As Agreed” (“Như thỏa thuận”)

* Liệt kê Cước và các khoản phụ phí khác ứng với điều kiện thanh toán:

Thí dụ: -Ocean Freight: Prepaid

            -THC at Origin: Collect

            -AMS: Prepaid

            -DDC: Collect                     

* Một số nước Nam Mỹ (Argentina, Brazil…), yêu cầu phải thể hiện số tiền cước và phụ phí trên mặt HBL cho dù là cước trả trước hay trả sau. 

* Nếu cước trả trước, phải thu đủ cước rồi mới giao HBL cho khách hàng. Nếu cho khách hàng trả chậm trước ETA hoặc nợ cước, yêu cầu khách hàng phải cung cấp Giấy cam kết thanh toán (Payment Guarantee Letter) và được ký duyệt chấp thuận của Trưởng Phòng/ BGĐ Cty phát hành HBL.

* Các lô hàng cước phải trả trước bao gồm: hàng đi đến các vùng xa xôi, hẻo lánh, hải đảo, vùng có chiến sự hoặc các nước Châu Phi; các hàng đóng cont lạnh, hàng nguy hiểm (DG), hàng mau hỏng (Perishable), hàng cá nhân (Personal effects), hàng di chuyển nhà (House removal), hàng mẫu (Sample), quà tặng (Gift), hàng quảng cáo (Sales promotion), hàng hội chợ triển lãm (Fair & Exhibition), hàng giá trị thấp hơn tiền cước (Low value)…

For delivery of goods please apply to: Đại lý giao hàng

* Thể hiện đầy đủ thông tin của Đại lý giao hàng tại Cảng dỡ hàng/ Nơi giao hàng: 

Tên Cty:

Địa chỉ:

Tel/Fax:

Người liên hệ:

Shipper’s declared value of…: Giá trị hàng hóa theo khai báo của Người gửi hàng

* Nếu Người gửi hàng không khai báo giá trị hàng hóa, để trống phần này.

* Nếu Người gửi hàng khai báo giá trị hàng hóa vượt quá USD 500/ kiện, phải thông báo ngay cho Hãng tàu để tính cước theo giá trị hàng (AVR), mức cước này thường cao hơn cước hàng hóa thông thường (FAK) khi không khai báo giá trị do mức phí bảo hiểm trách nhiệm tăng lên.

Place and date of issue: Nơi và ngày phát hành B/L

* Thể hiện tên Thành phố và ngày phát hành B/L. Lưu ý: Đối với loại Shipped B/L, ngày phát hành phải trùng với ngày tàu chạy.

Thí dụ: Hochiminh city, May 25th,2012.

* Nơi phát hành B/L có thể tại Cảng xếp hàng, Cảng dỡ hàng hoặc 1 địa điểm trong nước hoặc nước thứ 3 khác theo yêu cầu của khách hàng.

* Chỉ phát hành B/L cho khách hàng khi đã hàng xuất đã thông quan, cont đã hạ bãi chờ xuất tàu (FCL) hoặc đã đóng vào kho CFS (LCL).

* Ký lùi B/L (Back dating) được coi là hành động gian lận (maritime fraud). Tuy nhiên, trên thực tế, trong một số trường hợp hãn hữu, có Giấy cam kết (Indemnity Letter) của Người gửi hàng hoặc được Người nhận hàng chấp nhận việc ký lùi thì đơn vị phát hành bill có thể linh động.

* Trường hợp mua bán tay 3 (Tri-Angle), chỉ thực hiện việc hoán đổi B/L (Switching B/L) ở nước thứ 3 khi lô hàng được phát hành B/L gốc. Không được hoán đổi B/L đối với các trường hợp B/L hàng giao ngay vì khi đó cả 2 Người nhận hàng trên 2 B/L hàng giao ngay này đều có quyền yêu cầu nhận cùng 1 lô hàng. Chỉ thay đổi thông tin trên 3 ô “Người gửi hàng/ Người nhận hàng/ Bên nhận Thông báo” hoặc điều kiện thanh toán cước (từ Collect thành Prepaid hoặc ngược lại…), các chi tiết khác trên B/L phải giữ nguyên.

* Trường hợp khách hàng làm mất bộ B/L gốc, sẽ phát hành lại 1 bộ B/L gốc khác với các điều kiện sau: Đại lý giao hàng xác nhận hàng chưa giao cho Người nhận hàng; Tờ cớ mất giấy tờ có xác nhận của Công an (Police Report); Giấy cam kết (Letter Of Indemnity) của Người gửi hàng và bắt buộc phải có thêm phần xác nhận bảo lãnh của Ngân hàng; Giấy Bảo lãnh Ngân hàng (Bank Guarantee) trong trường hợp B/L phát hành “Theo lệnh” (“To order”). Trên thân B/L gốc phát hành lại có ghi chú “Bộ B/L gốc thứ hai được phát hành vào ngày… Bộ B/L gốc thứ nhất đã mất.”

Signed for… As Carrier: HBL được phát hành bởi… Người vận tải

Thể hiện Tên đầy đủ và chữ ký của Người vận tải hoặc Đại lý được ủy quyền phát hành.

Dự kháng của thuyền trưởng ở cảng xếp hàng

3.3. Nội dung Mặt Sau của Vận đơn (Các điều khoản)

Mặt sau là các điều khoản và điều kiện in sẵn của hãng tàu, đóng vai trò là “luật chơi” của hợp đồng vận chuyển, thường nghiêng về lợi thế của hãng tàu (hạn chế trách nhiệm).

Mỗi hãng tàu khác nhau cũng có sự khác nhau về các quy định này, song nhìn chung bao gồm các điều khoản chủ yếu sau:

Điều khoản quan trọng Tóm tắt nội dung
Trách nhiệm của người chuyên chở Giới hạn bồi thường tối đa nếu hàng bị mất/hỏng (ví dụ: 666,67 SDR/kiện hoặc 2 SDR/kg theo Công ước). Muốn bồi thường cao hơn phải khai báo giá trị hàng (declare value).
Trách nhiệm của Shipper Cung cấp thông tin hàng hóa chính xác, không gửi hàng cấm/nguy hiểm khi chưa khai báo.
Khiếu nại & Kiện tụng Phải thông báo mất/hỏng hàng trong 3 ngày sau khi nhận. Thời hạn kiện hãng tàu là 1 năm từ ngày giao hàng.
Quyền giữ hàng (Lien) Hãng tàu có quyền giữ hàng nếu người nhận chưa thanh toán đủ cước/phí liên quan.
Hành trình linh hoạt Hãng tàu có quyền thay đổi lịch trình, cảng chuyển tải nếu cần thiết, và được miễn trách nhiệm trong trường hợp bất khả kháng (force majeure) như thiên tai, chiến tranh.

Như hình trên bạn có thể thấy mặt sau vận đơn dày đặc các chữ và đọc có vẻ khá khó hiểu, lý do:

  • Đó là hợp đồng pháp lý mẫu, hãng tàu in sẵn, áp dụng cho mọi lô hàng.

  • Các điều khoản thường mang lợi thế cho hãng tàu (hạn chế trách nhiệm tối đa).

  • Ngôn từ phức tạp vì viết theo phong cách pháp lý quốc tế.

Là một chủ hàng / forwarder bạn cần quan tâm các điểm chính yếu sau ở mặt sau:

  • Giới hạn trách nhiệm và điều kiện bồi thường – để biết khi mất hàng hoặc hư hỏng thì được đền bao nhiêu.

  • Quy định khiếu nại và thời hạn kiện tụng – tránh mất quyền khiếu nại vì quá hạn.

  • Điều khoản về chậm trễ hoặc thay đổi hành trình – để hiểu rủi ro khi tàu delay.

—–📝 Khung Tóm Tắt Kiến Thức (Phần 3)

Khía cạnh Nội dung/Quy định chính
Cơ sở pháp lý Điều chỉnh bởi Hague Rules, Hague-Visby Rules, Hamburg Rules. Quy định về trách nhiệm, khiếu nại.
Mặt Trước B/L Ghi nhận thông tin chi tiết về hàng hóa, các bên (Shipper, Consignee, Notify), hành trình, cước phí. Ngày phát hành B/L đã xếp phải trùng ngày tàu chạy.
Mặt Sau B/L Là các điều khoản hợp đồng vận chuyển. Quy định giới hạn trách nhiệm của hãng tàu (bồi thường tối đa), trách nhiệm của Shipper, và thời hạn khiếu nại (3 ngày) và kiện tụng (1 năm).

IV. Một số loại vận đơn, chứng từ khác

Loại Vận đơn/Chứng từ Đặc điểm chính Lưu ý
Vận đơn do Người giao nhận cấp (House B/L) Người giao nhận (Forwarder) đóng vai trò là người chuyên chở (NVOCC) và cấp B/L riêng cho chủ hàng lẻ. Bao gồm House B/L (gom hàng), FBL (vận tải đa phương thức), FCT. House B/L chưa được Phòng Thương mại quốc tế thông qua. FBL (Vận đơn vận tải đa phương thức FIATA) được Ngân hàng chấp nhận khi thanh toán L/C.
Vận đơn đã xuất trình (B/L Surrendered) Vận đơn thông thường nhưng được đóng thêm dấu “đã xuất trình” (Surrendered) tại cảng gửi. Kèm theo điện báo “Express Release” cho cảng đến. Dùng để khắc phục tình trạng hàng đến mà B/L gốc chưa tới. Người nhận có thể nhận hàng mà không cần xuất trình B/L gốc.
Giấy gửi hàng đường biển (SeaWay Bill) Là chứng từ không lưu thông (Non-Negotiable), thay thế vận đơn truyền thống. Người nhận có thể nhận hàng khi xuất trình giấy tờ tùy thân để nhận dạng, không cần xuất trình SeaWay Bill. Nhược điểm là không thể dùng để khống chế hàng hóa (không phải chứng từ sở hữu).
Vận đơn bên thứ ba (Third Party B/L) Ghi người hưởng lợi L/C không phải là người gửi hàng (Shipper). Sử dụng trong trường hợp xuất khẩu ủy thác (bán hàng tay ba – Tri-Angle).
Vận đơn có thể thay đổi (Switch B/L) Cho phép thay đổi một số chi tiết trên B/L (cảng, số lượng, người gửi, ngày ký…) nhưng phải được người chuyên chở xác nhận. Thường dùng trong mua bán tay ba, chỉ dùng với B/L gốc (không dùng với B/L Surrendered/Express).

Để hiểu thêm về nội dung này xem bài viết: Switch Bill of Lading – Thay đổi vận đơn

Trong những năm gần đây, người giao nhận (Freight Fowarder) không chỉ làm đại lý, nhận ủy thác giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, mà họ còn cung cấp dịch vụ vận tải, tức là đóng vai trò là người chuyên chở.

Với vai trò là đại lý, Người giao nhận có thể cấp vận đơn theo mẫu riêng của họ

Với vai trò là người chuyên chở thì người Giao nhận cấp vận đơn FIATA (Liên đoàn quốc tế và Hiệp hội giao nhận) và bao gồm các loại sau:

+ Vận đơn vận tải đa phương thức của FIATA (FBL): Vận đơn này do FIATA phát hành, đã được Phòng Thương mại quốc tế và Ngân hàng chấp nhận. Vận đơn này do người giao nhận cấp khi chuyên chở hàng hóa bằng vận tải đa phương thức hoặc vận tải đường biển. Vận đơn này cũng được các Ngân hàng chấp nhận khi thanh toán bằng L/C. Khi cấp vận đơn này, người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở hoặc người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO)

+ Forwarder’s Certificate of Transport (FCT): Giấy chứng nhận vận tải này do người giao nhận cấp cho người gửi hàng, xác nhận nghĩa vụ của người giao nhận phải giao hàng tại cảng đến thông qua đại lý do người giao nhận chỉ định.

+ House B/L: Vận đơn gom hàng này do người giao nhận cấp cho người gửi hàng lẻ, khi người giao nhận cung cấp dịch vụ gom hàng trong vận tải đường biển cũng như vận tải đường hàng không. Vận đơn này chưa được Phòng Thương mại quốc tế thông qua, người gom hàng cấp vận đơn này có thể đóng vai trò người chuyên chở hoặc không, vì vậy, trong một số trường hợp, nó không đáp ứng yêu cầu của L/C, nên có xu hướng bị thay thế bằng FBL.

Vận đơn đã xuất trình tại cảng gửi (B/L Surrendered): Thông thường muốn nhận hàng tại cảng đến, người nhận hàng phải xuất trình vận đơn gốc. Trong thực tế, có nhiều trường hợp hàng đã đến nhưng vận đơn lại chưa đến, do đó không nhận được hàng. Để khắc phục tình trạng này và để tiết kiệm chi phí gửi vận đơn gốc, trong những năm gần đây người ta dùng một loại vận đơn gọi là vận đã đã xuất trình tại cảng gửi. Đây là loại vận đơn thông thường, chỉ khác là khi cấp vận đơn này, người chuyên chở hoặc đại lý đóng thêm dấu “đã xuất trình” (Surrendered), đồng thời điện báo “Express Release” cho đại lý tại cảng đến để đại lý giao hàng cho người nhận mà không cần xuất trình B/L gốc. Người gửi hàng chỉ cần fax hoặc gửi bản điện tử của vận đơn này là đến người nhận là người nhận có thể nhận được hàng.

Giấy gửi hàng đường biển (SeaWay Bill): Do sự tiến bộ về khoa học, kỹ thuật trong ngành vận tải, nên tốc độ đưa hàng trong thương mại quốc tế rất nhanh chóng. Như đã nói ở trên, nhiều trường hợp hàng đến cảng đích nhưng vận đơn gửi qua Ngân hàng hoặc bưu điện vẫn chưa tới. Người nhận hàng không nhận được hàng. Hơn nữa, cuộc cách mạng về thông tin diễn ra trong những năm qua, việc sử dụng rộng rãi mạng vi tính ở tất cả các nước trên thế giới tạo ra một khả năng buôn bán thông qua trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) mà không cần chứng từ, kể cả vận đơn đường biển. Vận đơn đường biển cùng với một loạt giấy tờ, chứng từ khác trong thương mại quốc tế có thể trở thành trở ngại và tốn kém. Vì vậy, để làm bước đệm cho một nền thương mại quốc tế không cần chứng từ trong tương lai, người ta đã đề nghị sử dụng một chứng từ không lưu thông (Non-Negotiable) để thay thế vận đơn truyền thống đó là “Giấy gửi đường biển”. “Giấy gửi đường biển” này có ưu điểm là người nhận có thể nhận hàng khi xuất trình giấy từ chứng từ để nhận dạng, chứ không cần xuất trình bản thân “Giấy gửi hàng đường biển”. Nhược điểm của nó là không thể dùng để khống chế hàng hóa.

Vận đơn bên thứ ba (Third Party B/L): là vận đơn mà trên đó ghi người hưởng lợi L/C không phải là người gửi hàng (Shipper) mà là người khác. Vận đơn này sử dụng trong trường hợp khi một nhà máy, xí nghiệp xuất khẩu ủy thác qua một đơn vị xuất nhập khẩu. Nếu L/C có quy định chấp nhận cả vận đơn bên thứ ba thì có nghĩa là vận đơn và các chứng từ gửi hàng khác được phép ghi tên người gửi hàng không phải là người hưởng lợi L/C, chứ không liên quan đến người ký phát chứng từ.

Vận đơn có thể thay đổi (Switch B/L): là vận đơn cho phép thay đổi một số chi tiết trên B/L như cảng xếp hàng, cảng dỡ hàng, số lượng hàng, người gửi, ngày ký …. nhưng sự thay đổi đó phải có xác nhận của người chuyên chở

—–📝 Khung Tóm Tắt Kiến Thức (Phần 4)

Loại Vận đơn (Tiêu chí) Đặc điểm quan trọng
Vận đơn Người giao nhận House B/L (gom hàng), FBL (đa phương thức).
B/L Surrendered Đã xuất trình, nhận hàng không cần B/L gốc.
SeaWay Bill Chứng từ không lưu thông, không khống chế được hàng hóa.
Switch B/L Cho phép thay đổi chi tiết, chỉ dùng với B/L gốc.

V. Một số lưu ý – tranh chấp liên quan vận đơn

Tầm quan trọng của vận đơn gốc

Quản lý vận đơn không chặt chẽ có thể xảy ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng. Sau đây là một số ví dụ: 

Trả hàng cho người cầm vận đơn giả (bấm vào link để xem chi tiết)

Trả hàng bằng thư bảo đảm thay vì vận đơn (bấm vào link để xem chi tiết)

Vận đơn được cấp theo yêu cầu chủ người gửi hàng

Theo thông lệ quốc tế cũng như theo quy định tại Bộ luật hàng hải Việt Nam, Vận đơn được cấp theo yêu cầu của chủ hàng chứ không phải yêu cầu của người vận chuyển

Điểm 1, Điều 159 Bộ Luật hàng hải 2015 “Theo yêu cầu của người giao hàng, người vận chuyển có nghĩa vụ ký phát cho người giao hàng một bộ vận đơn”

Ví dụ để làm rõ nội dung này như sau:

Vận đơn cấp theo yêu cầu người gửi hàng: Ý nghĩa “said to contain” và “shipper load, count and seal” (bấm vào link để xem chi tiết)

Ai là chủ hàng theo vận đơn khi hàng hóa được mua đi bán lại?

Ví dụ để làm rõ nội dung này như sau:

Ai là chủ hàng theo vận đơn khi hàng hóa được mua đi bán lại? Case cá kiếm đông lạnh và người mua cuối cùng (bấm vào link để xem chi tiết)

Tranh chấp do vận đơn không thể hiện nơi đến của hàng hóa và điều khoản thông báo

Ví dụ để làm rõ nội dung này như sau:

Tranh chấp do hiểu sai ô Notify và nơi đến trên vận đơn: Case hàng gốm sứ đi Nepal qua cảng Ấn Độ (bấm vào link để xem chi tiết)

Tranh chấp về vận đơn đích danh theo hợp đồng FOB

Ví dụ để làm rõ nội dung này như sau:

Tranh chấp về vận đơn đích danh trong hợp đồng FOB: Case túi xách đi Sydney (bấm vào link để xem chi tiết)

Tài liệu tham khảo trong bài viết:

  • Giáo trình Quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế – Học viện Tài chính
  • Nguồn gốc ra đời của Vận đơn và một số tranh chấp liên quan dịch vụ logistics – VLA
  • Incoterms 2020 – Giải thích và hướng dẫn sử dụng – Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam

Công ty TNHH HP Toàn Cầu

Nhà cung cấp Dịch vụ Vận chuyển quốc tế và thủ tục hải quan

Địa chỉ: Số 13, LK3 – NO03 – Khu đô thị Văn Khê – Phường Hà Đông – Hà Nội

Website : hptoancau.com

Email: info@hptoancau.com

Điện thoại: 024 3 73008608/ Hotline:0886115726 – 0984870199

hoặc yêu cầu báo giá theo link

Lưu ý:

– Nội dung bài viết mang tính chất tham khảo, trước khi sử dụng, bạn nên liên lạc HP Toàn Cầu để check lại xem có cập nhật gì mới không.

– HP Toàn Cầu giữ bản quyền với bài viết và không đồng ý đơn vị khác sao chép, sử dụng bài viết của HP Toàn Cầu vì mục đích thương mại

– Mọi sự sao chép không có thỏa thuận với HP Toàn Cầu (kể cả có ghi dẫn chiếu website hptoancau.com) có thể dẫn đến việc chúng tôi claim với google và các bên liên quan.

What you can read next

CBM là gì Cách tính số khối (cbm) trong xuất nhập khẩu
CBM là gì? Cách tính số khối (cbm) trong xuất nhập khẩu
MSDS là gì
MSDS là gì? Mục đích và công dụng của MSDS?
Quy trình nhập khẩu hàng hóa cho người mới bắt đầu

Search

Chuyên mục

BÀI GẦN ĐÂY

  • Tranh chấp về vận đơn đích danh trong hợp đồng FOB: Case túi xách đi Sydney

    1. Bối cảnh: hợp đồng “FOB” sơ sài và vận đơn đ...
  • Tranh chấp do hiểu sai ô Notify và nơi đến trên vận đơn: Case hàng gốm sứ đi Nepal qua cảng Ấn Độ

    Tranh chấp do vận đơn không thể hiện đúng nơi đ...
  • Ai là chủ hàng theo vận đơn khi hàng hóa được mua đi bán lại? Case cá kiếm đông lạnh và người mua cuối cùng

    Khi hàng hóa được mua đi bán lại: ai thực sự là...
  • Vận đơn cấp theo yêu cầu người gửi hàng: Ý nghĩa “said to contain” và “shipper load, count and seal”

    Vận đơn được cấp theo yêu cầu người gửi hàng và...
  • Trả hàng bằng thư bảo đảm thay vì vận đơn gốc: Bài học đắt giá

    Trả hàng bằng thư bảo đảm (LOI) thay vì vận đơn...
  • Trả hàng cho người cầm vận đơn giả: Bài học về tầm quan trọng của vận đơn gốc (Bill of Lading)

    Quản lý vận đơn lỏng lẻo và cái giá phải trả: C...

    Về chúng tôi

    Logo HP TC small size

    Công Ty TNHH
    HP Toàn Cầu

    Đơn vị cung cấp dịch vụ vận chuyển quốc tế và thủ tục thông quan!

    DMCA.com Protection Status

    Liên kết

    • Chính sách bảo mật
    • Chính sách bảo hành
    • Hình thức thanh toán
    • Chính sách đổi trả
    • Thông tin về web
    • Vận chuyển và giao nhận
    • Đăng ký kinh doanh

    Liên hệ

    • Địa chỉ : Số 13, LK3, NO03, Dọc bún 1, Khu đô thị Văn Khê, Phường Hà Đông, Hà Nội
    • Hotline: 088 611 5726
    • E-mail: info@hptoancau.com
    • Website: hpgloballtd.com / hptoancau.com
    • MST: 0106718785

    Nhận tư vấn miên phí

    *
    *
    Đã thông báo web HP Toàn Cầu với Bộ Công Thương
    • © 2021. All rights reserved. Designed by INNOCOM
    • 08.8611.57.26
    • hptoancau.com
    TOP
    (+84) 886115726
    x
    x