Khi thương nhân Việt Nam xuất khẩu hàng hóa đi Nhật Bản. Người nhập khẩu có thể yêu cầu phía Việt Nam cung cấp C/O form AJ chứng nhận xuất xứ hàng hóa Việt Nam theo hiệp định thương mại tự do ASEAN – Nhật Bản (Hiệp định giữa ASEAN và Nhật Bản về Đối tác Kinh tế được ký kết tháng 4/2008 và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/12/2008 (AJCEP)) để phía Nhật Bản được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biêt theo hiệp định.
Thủ tục đề nghị cấp C/O form AJ xuất khẩu Nhật Bản hiện hành được quy định tại Quyết định số 44/2008/QĐ-BCT ngày 08/12/2008 của Bộ Công thương Ban hành Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu AJ để hưởng các ưu đãi theo Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản
Tại bài viết này, HP Toàn Cầu tập hợp các nội dung để hỗ trợ người xuất khẩu trả lời câu hỏi: điều kiên và thủ tục để có C/O form AJ?
Hàng hóa phải đáp ứng quy tắc xuất xứ Viêt Nam để được cấp C/O form AJ
Đề đươc cấp C/O form AJ chứng nhận hàng hóa có xuất xứ Viêt Nam theo hiệp định thương mại tư do ASEAN – Nhật Bản, điều đầu tiên cần đáp ứng là hàng hóa phải đáp ứng quy tắc về xuất xứ theo hiệp định. Nội dung này đươc quy định tại Phụ lục 1 “Quy tắc xuất xứ” kèm theo Quyết định số 44/2008/QĐ-BCT ngày 08/12/2008 của Bộ Công thương
Để biết hàng hóa có đáp ứng quy tắc xuất xứ Viêt Nam theo hiêp đinh AJCEP, xem bài viết: Hướng dẫn các bước xác định hàng hóa có xuất xứ Việt Nam theo AJCEP
Để biết nội dung đầy đủ về quy tắc xuất xứ theo AJCEP, xem phụ lục 1 Quyết định số 44/2008/QĐ-BCT tại bài viết: Quy tắc xuất xứ theo hiệp định thương mại ASEAN – Nhật Bản AJCEP
Người đề nghị cấp C/O có hồ sơ thương nhân
Trong trường hợp người đề nghị cấp C/O lần đầu chưa có hồ sơ thương nhân thì cần đăng ký hồ sơ thương nhân
Thủ tục đăng ký hồ sơ thương nhân tại đây
Hồ sơ đề nghị cấp C/O
Thương nhân đề nghị cấp C/O cần chuẩn bị bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O đầy đủ theo quy định. tại Điều 6 “Hồ sơ đề nghị cấp C/O” , Quyết định số 44/2008/QĐ-BCT ngày 08/12/2008 của Bộ Công thương, như sau:
- Hồ sơ đề nghị cấp C/O bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp C/O (Phụ lục 10) đã được kê khai hoàn chỉnh và hợp lệ;
b) Mẫu C/O (Phụ lục 7) đã được khai hoàn chỉnh;
c) Tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan (các trường hợp hàng xuất khẩu không phải khai báo Tờ khai hải quan xuất khẩu theo quy định của pháp luật sẽ không phải nộp Tờ khai hải quan xuất khẩu);
d) Hoá đơn thương mại;
đ) Vận tải đơn;
Trong trường hợp chưa có Tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan và vận tải đơn (hoặc chứng từ tương đương vận tải đơn), người đề nghị cấp C/O có thể được nợ các chứng từ này nhưng không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày được cấp C/O.
- Nếu xét thấy cần thiết, Tổ chức cấp C/O có thể yêu cầu người đề nghị cấp C/O cung cấp thêm các chứng từ liên quan đến sản phẩm xuất khẩu như: Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu; giấy phép xuất khẩu (nếu có); hợp đồng mua bán; hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên liệu, phụ liệu trong nước; mẫu nguyên liệu, phụ liệu hoặc mẫu sản phẩm xuất khẩu; bản mô tả quy trình sản xuất ra sản phẩm với chi tiết mã HS của nguyên liệu đầu vào và chi tiết mã HS của sản phẩm (đối với tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa hoặc tiêu chí công đoạn gia công chế biến cụ thể); bản tính toán hàm lượng giá trị khu vực (đối với tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực); và các chứng từ khác để chứng minh xuất xứ của sản phẩm xuất khẩu.
- Các loại giấy tờ quy định tại các điểm c, d, đ của khoản 1 và quy định tại khoản 2 có thể là bản sao có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản chính của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của đơn vị hay tổ chức, hoặc có chữ ký và đóng dấu của cơ quan công chứng, đồng thời có kèm theo bản chính để đối chiếu.
- Đối với các thương nhân tham gia eCOSys, người được ủy quyền ký Đơn đề nghị cấp C/O sẽ kê khai các dữ liệu qua hệ thống eCOSys, ký điện tử và truyền tự động tới Tổ chức cấp C/O. Sau khi kiểm tra hồ sơ trên hệ thống eCOSys, nếu chấp thuận cấp C/O, Tổ chức cấp C/O sẽ thông báo qua hệ thống eCOSys cho thương nhân đến nộp hồ sơ đầy đủ bằng giấy cho Tổ chức cấp C/O để đối chiếu trước khi cấp C/O.
Danh sách tổ chức cấp C/O form AJ
Thương nhân nộp hồ sơ qua Ecosys, sau khi được chấp thuận, thương nhân đến nộp hồ sơ đầy đủ bằng giấy cho Tổ chức cấp C/O để Tổ chức cấp C/O đối chiếu và ký, đóng dấu vào C/O bản giấy.
Danh sách các tổ chức có quyền hạn cấp C/O form AJ đươc quy định tại Phụ lục 13, Quyết định số 44/2008/QĐ-BCT, như sau:
DANH MỤC CÁC TỔ CHỨC CẤP C/O FORM AJ
STT | Tên Tổ chức cấp C/O | Mã số |
1 | Phòng quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Hà Nội | 01 |
2 | Phòng quản lý Xuất nhập khẩu khu vực TP. Hồ Chí Minh | 02 |
3 | Phòng quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Đà Nẵng | 03 |
4 | Phòng quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Đồng Nai | 04 |
5 | Phòng quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Hải Phòng | 05 |
6 | Phòng quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Bình Dương | 06 |
7 | Phòng quản lý Xuất nhập khẩu k0hu vực Vũng Tàu | 07 |
8 | Phòng quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Lạng Sơn | 08 |
9 | Phòng quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Quảng Ninh | 09 |
10 | Phòng quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Lào Cai | 71 |
11 | Phòng quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Thái Bình | 72 |
12 | Phòng quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Thanh Hoá | 73 |
13 | Phòng quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Nghệ An | 74 |
14 | Phòng quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Tiền Giang | 75 |
15 | Phòng quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Cần Thơ | 76 |
Thời gian cấp C/O form AJ
Theo quy định tại điều 8, Quyết định số 44/2008/QĐ-BCT
- C/O phải được cấp sớm nhất trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ thời điểm người đề nghị cấp C/O nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, trừ trường hợp được quy định tại khoản 2 của điều này.
- Tổ chức cấp C/O có thể tiến hành kiểm tra tại nơi sản xuất trong trường hợp nhận thấy việc kiểm tra trên hồ sơ là chưa đủ căn cứ để cấp C/O hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật đối với các C/O đã cấp trước đó. Cán bộ kiểm tra của Tổ chức cấp C/O sẽ lập biên bản về kết quả kiểm tra này và yêu cầu người đề nghị cấp C/O và/hoặc người xuất khẩu cùng ký vào biên bản. Trong trường hợp người đề nghị cấp C/O và/hoặc người xuất khẩu từ chối ký, cán bộ kiểm tra phải ghi rõ lý do từ chối đó và ký xác nhận vào biên bản.
Thời hạn xử lý việc cấp C/O đối với trường hợp này không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày người đề nghị cấp nộp hồ sơ đầy đủ.
3. Thời hạn xác minh không được làm cản trở việc giao hàng hoặc thanh toán của người xuất khẩu, trừ trường hợp do lỗi của người xuất khẩu.
Tuy nhiên theo thực tế làm việc của HP Toàn Cầu khi cung cấp dịch vụ đề nghị cấp C/O AJ thuê của khách hàng thì thời gian thực tế hiện nay là trong ngày làm việc nếu nôp hồ sơ buổi sáng, nếu nộp hồ sơ muộn thì hôm sau có C/O
Từ chối cấp C/O
Theo quy định tại điều 9, Quyết định số 44/2008/QĐ-BCT
- Tổ chức cấp C/O có quyền từ chối cấp C/O trong các trường hợp sau:
a) Người đề nghị cấp C/O chưa thực hiện việc đăng ký hồ sơ thương nhân theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này;
b) Hồ sơ đề nghị cấp C/O không chính xác, không đầy đủ như quy định tại Điều 6 của Quy chế này;
c) Người đề nghị cấp C/O chưa nộp chứng từ nợ theo quy định tại Điều 6;
d) Hồ sơ có mâu thuẫn về nội dung;
đ) Nộp hồ sơ đề nghị cấp C/O không đúng nơi đã đăng ký hồ sơ thương nhân;
e) Mẫu C/O khai bằng chữ viết tay, hoặc bị tẩy xóa, hoặc mờ không đọc được, hoặc được in bằng nhiều màu mực;
g) Có căn cứ hợp pháp chứng minh sản phẩm không có xuất xứ theo quy định của Quy chế này hoặc người đề nghị cấp C/O có hành vi gian dối, thiếu trung thực trong việc chứng minh nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm.
2. Khi từ chối cấp C/O, Tổ chức cấp C/O phải thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người đề nghị cấp C/O biết trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày từ chối.
Thu hồi C/O đã cấp
Tổ chức cấp C/O sẽ thu hồi C/O đã cấp trong những trường hợp sau:
- Người xuất khẩu, người đề nghị cấp C/O giả mạo bất kỳ chứng từ nào trong hồ sơ đã nộp. Ngoài ra, Tổ chức cấp C/O sẽ đưa tên người xuất khẩu, người đề nghị cấp C/O đã giả mạo chứng từ, lời khai vào Danh sách cần áp dụng các biện pháp kiểm tra chặt chẽ hơn khi cấp C/O, đồng thời thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi giả mạo chứng từ;
- C/O được cấp không phù hợp các tiêu chuẩn xuất xứ.
(Điều 10, Quyết định số 44/2008/QĐ-BCT)
Trách nhiệm của người đề nghị cấp C/O
Ngoài các nội dung kể trên, thương nhân đề nghị cấp C/O lưu ý về trách nhiệm của mình trước pháp luật, theo nội dung quy định tại Điều 3, Quyết định số 44/2008/QĐ-BCT), như sau:
Người đề nghị cấp C/O có trách nhiệm:
- Đăng ký hồ sơ thương nhân với Tổ chức cấp C/O theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này;
- Nộp hồ sơ đề nghị cấp C/O cho Tổ chức cấp C/O;
- Chứng minh hàng hoá xuất khẩu đáp ứng các quy định về xuất xứ và tạo điều kiện thuận lợi cho Tổ chức cấp C/O trong việc xác minh xuất xứ hàng hoá;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực đối với những khai báo liên quan đến việc đề nghị cấp C/O, kể cả trong trường hợp được người xuất khẩu uỷ quyền;
- Báo cáo kịp thời cho Tổ chức cấp C/O tại nơi thương nhân đã đề nghị cấp về những C/O bị nước nhập khẩu từ chối công nhận C/O do các Tổ chức cấp C/O của Việt Nam cấp (nếu có);
- Tạo điều kiện cho Tổ chức cấp C/O kiểm tra thực tế cơ sở sản xuất hoặc nơi nuôi, trồng, thu hoạch và chế biến hàng hóa xuất khẩu;
- Chứng minh tính xác thực về xuất xứ của hàng hoá đã xuất khẩu khi có yêu cầu của Bộ Công Thương, Tổ chức cấp C/O, cơ quan Hải quan trong nước và cơ quan Hải quan nước nhập khẩu.
Để có thêm tư vấn hoặc báo giá về thủ tục xuất khẩu, nhập khập khẩu, cước vận chuyển quốc tế Việt Nam – Nhật Bản; thủ tục làm C/O form AJ, VJ, xin vui lòng liên hệ:
Công ty TNHH HP Toàn Cầu
Nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển quốc tế, thủ tục hải quan và giấy phép xuất nhập khẩu
Địa chỉ: Số 13, LK3 – NO03 – Khu đô thị Văn Khê – Phường La Khê – Quận Hà Đông – Hà Nội
Hotline: 08 8611 5726 hoặc Điện thoại: 024 73008608
Email: info@hptoancau.com
Lưu ý:
– Nội dung bài viết mang tính chất tham khảo, trước khi sử dụng, bạn nên liên lạc HP Toàn Cầu để update nội dung cập nhật mới nhất(nếu có)
– HP Toàn Cầu giữ bản quyền với bài viết và không đồng ý đơn vị khác sao chép, sử dụng bài viết của HP Toàn Cầu vì mục đích thương mại
– Mọi sự sao chép không có thỏa thuận với HP Toàn Cầu (kể cả có ghi dẫn chiếu website hptoancau.com) có thể dẫn đến việc chúng tôi claim với google và các bên liên quan.