Những lưu ý về C/O form E đối với hàng nhập khầu từ Trung Quốc
Hiện nay, một trong những luồng hàng nhập khẩu chính vào Việt Nam từ Trung Quốc. Rất nhiều các mã hàng nhập từ Trung Quốc được hưởng ưu đã thuế rất nhiều theo hiệp định thương mại tự do giữa ASEAN và Trung Quốc – ACFTA.
Để biết văn bản pháp quy mới nhất về biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ASEAN – Trung Quốc xem tại bài viết: Danh sách các FTA Việt Nam tham gia
Văn bản pháp lý liên quan đến Form E
– Gồm các văn bản chính sau:
Quyết định số 12/2007/QĐ-BTM ngày 31/05/2007 của Bộ Thương Mại Về việc Ban hành quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu E để hưởng các ưu đãi theo hiệp định thương mại hàng hóa thuộc hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữ hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á và nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa,
Thông tư số 36/2010/TT-BCT ngày 15/11/2010 của Bộ Công Thương về việc Thực hiện quy tắc thủ tục cấp và kiểm tra xuất xứ sửa đổi và quy tắc cụ thể mặt hàng theo hệ thống hài hòa phiên bản 2007 trong hiệp định thương mại hàng hóa thuộc hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
(và các văn bản hướng dẫn thông tư này gồm: Thông tư số 01/2011/TT-BCT ngày 04/01/2011 của Bộ Công Thương; Thông tư số 37/2011/TT-BCT ngày 10/10/2011 của Bộ Công Thương; Thông tư số 14/2016/TT-BCT ngày 05/08/2016 của Bộ Công Thương; Thông tư số 21/2014/TT-BCT ngày 25/06/2014 của Bộ Công thương; Công văn số 2706/TCHQ-GSQL ngày 07/06/2011 của Tổng cục Hải Quan; Công văn số 5802/TCHQ-GSQL ngày 18/11/2011 của Tổng cục Hải quan; Công văn số 113/XNK-XXHH ngày 04/03/2014 của Bộ Công thương)
Ngoài ra, bạn có thể xem thêm các văn bản tại mục Form E trên thutucxuatnhapkhau.vn theo link: https://thutucxuatnhapkhau.vn/acfta
Một số lưu ý/câu hỏi/lỗi cần tránh với chứng nhận xuất xứ Form E từ Trung Quốc
Nộp C/O form E bản gốc khi thông quan để được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt
Theo quy định hiện hành, để được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo hiệp định hàng hóa ASEAN – Trung Quốc, người nhập khẩu cần nộp C/O form E bản gốc, C/O này phải hợp lệ
Trong trường hợp hàng cần gấp, không thể chờ C/O form E, khi làm thủ tục hải quan Công ty cần khai trên tờ khai là nợ bản gốc và nộp thuế theo mức thuế MNF, sau đó làm thủ tục hoàn thuế khi có bản gốc (trong vòng 30 ngày)
Lỗi người đứng tên trên ô số 1
Đây là lỗi hay gặp nhất dẫn đến C/O form E bị bác
Tính huống: Do đặc thù tại Trung Quốc, trong nhiều trường hợp, người sản xuất tại Trung Quốc không có chức năng xuất khẩu, vì vậy họ thuê một đơn vị thương mại đứng ra xuất khẩu và xin C/O. Đơn vị thương mại đứng tên trên ô số 1; còn tên nhà sản xuất được thể hiện ở ô số 7
Quy định hiện hành về vấn đề này như sau:
Theo quy định tại công văn số 113/XNK-XXHH ngày 04/03/2014, điều 3: “Người đứng tên trên ô số 1: Các nước thống nhất người được ủy quyền xin C/O không được phép đứng tên là nhà xuất khẩu trên ô số 1 của C/O mẫu E. Tên của người xuất khẩu ghi trên ô số 1 phải trùng với tên ghi trên hóa đơn thương mại trừ trường hợp hóa đơn bên thứ ba.”
Công văn số 5467/TCHQ-GSQL ngày 16/09/2016 của Tổng cục Hải quan về việc vướng mắc cách ghi thông tin người uỷ quyền trên C/O mẫu E: “người đứng tên ô số 1 của C/O mẫu E là người xuất khẩu, đồng thời là tên người phát hành hoá đơn trừ trường hợp hoá đơn do bên thứ ba phát hành”
Như vậy, nếu trong trường hợp ô số 1 của Form E không phải là người xuất khẩu thì ở trên Form E, ô “Third party invoicing” phải được đánh dấu.
Tuy nhiên, theo quy định hiện hành của Trung Quốc (theo thực tế làm việc của chúng tôi trong thời gian vừa qua): cơ quan chức năng của Trung Quốc chỉ đánh dấu third party invoicing khi người xuất khẩu không phải công ty Trung Quốc.
Do đó, với tình huống đối tác bán hàng Trung Quốc không có chức năng xuất khẩu, không tự làm được C/O form E do đó đi thuê công ty khác làm như kể trên; Đơn vị thương mại đứng tên trên ô số 1 và tên nhà sản xuất thể hiện ở ô số 7 và C/O form E không được đánh dấu “Third party invoicing” thì C/O này về Việt Nam sẽ bị bác.
C/O Form E 3 bên
Nội dung này xem tại bài viết C/O form E 3 bên tại đây
Sai sót ngày invoice trên C/O
Nội dung này xem tại bài viết: Sai sót ngày trên C/O mẫu E có là lý do C/O bị bác?
Những sai sót nhỏ trên C/O
Theo quy định tại điều 17, phụ lụ 2, Thông tư số 36/2010/TT-BCT ngày 15/11/2010 của Bộ Công Thương về việc Thực hiện quy tắc thủ tục cấp và kiểm tra xuất xứ sửa đổi và quy tắc cụ thể mặt hàng theo hệ thống hài hòa phiên bản 2007 trong hiệp định thương mại hàng hóa thuộc hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa quy định về điều này như sau: “Trường hợp không có nghi ngờ về xuất xứ của sản phẩm, những sai sót nhỏ, chẳng hạn như khác biệt về mã HS trên C/O mẫu E so với mã HS trên các chứng từ nộp cho cơ quan Hải quan Bên nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu, sẽ không làm mất hiệu lực của C/O mẫu E, nếu sự khác biệt này trên thực tế phù hợp với sản phẩm nhập khẩu.”
Nội dung các khác biệt nhỏ không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của C/O được quy định tại Điều 15 thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 và được sửa đổi bổ sung tại Khoản 4, điều 1, thông tư số 62/2019/TT-BTC ngày 05 tháng 9 năm 2019 như sau:
6. Các trường hợp khác biệt nhỏ không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa:
Cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp có sai sót nhỏ hoặc khác biệt nhỏ giữa nội dung khai trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan nếu những sai sót, khác biệt này phù hợp với thực tế hàng hóa nhập khẩu, gồm:
a) Lỗi chính tả hoặc đánh máy không làm thay đổi nội dung khai trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
b) Khác biệt trong cách đánh dấu tại các ô trên C/O: đánh dấu bằng máy hoặc bằng tay, đánh dấu bằng “x” hay “√”;
c) Khác biệt nhỏ giữa chữ ký trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và chữ ký mẫu;
d) Khác biệt về đơn vị đo lường trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan (như tờ khai hải quan, hóa đơn, vận tải đơn);
đ) Sự khác biệt giữa khổ giấy của C/O nộp cho cơ quan hải quan với mẫu C/O theo quy định;
e) Sự khác biệt về màu mực của các nội dung khai trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
g) Sự khác biệt nhỏ trong mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và các chứng từ khác;
h)[5] Sự khác biệt mã số HS trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu:
Trường hợp có sự khác biệt mã số HS trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu nhưng mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phù hợp với mô tả hàng hóa trên tờ khai hải quan nhập khẩu, hàng hóa thực tế nhập khẩu, cơ quan hải quan có cơ sở xác định hàng hóa theo mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu, tờ khai hải quan nhập khẩu bổ sung đáp ứng tiêu chí xuất xứ theo quy định thì chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Trường hợp có sự khác biệt mã số HS trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu và mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ không phù hợp với mô tả hàng hóa trên tờ khai hải quan nhập khẩu, hàng hóa thực tế nhập khẩu, cơ quan hải quan có cơ sở xác định hàng hóa nhập khẩu không phải hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thì cơ quan hải quan thực hiện từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo quy định tại khoản 2, Điều 22 Thông tư này.
Trường hợp có sự khác biệt mã số HS trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu nhưng mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phù hợp với mô tả hàng hóa trên tờ khai hải quan nhập khẩu, hàng hóa thực tế nhập khẩu và cơ quan hải quan không có cơ sở để xác định hàng hóa theo mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu đáp ứng một trong các tiêu chí xuất xứ quy định tại Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa và các văn bản hướng dẫn có liên quan, gồm: tiêu chí xuất xứ thuần túy (WO); hàm lượng giá trị khu vực (RVC); chuyển đổi mã số ở cấp chương (CC), chuyển đổi mã số ở cấp nhóm (CTH), chuyển đổi mã số ở cấp phân nhóm (CTSH); hàng hóa được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ nước thành viên xuất khẩu, hàng hóa được sản xuất từ các nguyên liệu có xuất xứ của một hoặc nhiều nước thành viên (PE); công đoạn gia công chế biến cụ thể (SP); tỷ lệ nguyên liệu không đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa (De Minimis) thì cơ quan hải quan thực hiện thủ tục xác minh theo quy định tại Điều 19 và Điều 21 Thông tư này.
i) Các khác biệt nhỏ khác theo thỏa thuận tại Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên được Tổng cục Hải quan thông báo
Trường hợp C/O mẫu E có nhiều mặt hàng, trong đó có mặt hàng không được hưởng ưu đãi
Điểm 3, điều 17, phụ lụ 2, Thông tư số 36/2010/TT-BCT ngày 15/11/2010 của Bộ Công Thương quy định: Trong trường hợp một C/O mẫu E có nhiều mặt hàng, việc vướng mắc đối với một mặt hàng sẽ không ảnh hưởng hoặc trì hoãn việc áp dụng thuế suất ưu đãi và thông quan hàng hóa đối với những mặt hàng còn lại trên C/O mẫu E. Điểm b khoản 1 Điều 18 có thể được áp dụng đối với những mặt hàng có vướng mắc.
Do đó, nếu trong lô hàng của bạn có nhiều mặt hàng trên C/O form E nhưng có mặt hàng không đủ điều kiện hưởng ưu đãi thuế thì không ảnh hưởng đến các mặt hàng khác
Chuyển tải và tính hợp lệ của C/O form E
Trong một số trường hợp hàng hóa không được chuyển trực tiếp từ Trung Quốc về Việt Nam mà chuyển tải qua một nước không nằm trong ACFTA, quy định việc chuyển tải này và việc hưởng ưu đãi thuế, xem link: Chuyển tải có là lý do bác C/O
Nộp bản gốc Form E khi làm tờ khai hải quan mới được hưởng ưu đãi thuế. Nếu tại thời điểm thông quan, không có Form E gốc thì tính thuế MNF và ghi chú trên tờ khai là hàng có Form E và xin nợ. Trong vòng 30 ngày, nộp bản gốc cho hải quan và làm thủ tục hoàn thuế
Trường hợp lô hàng có rất nhiều mặt hàng, khai gộp tên hàng và HS
Trong thực tế thương mại, nhiều trường hợp, trong một lô hàng có các mặt hàng nhập khẩu có cùng tên gọi, mã số HS và trên C/O mẫu E khai gộp chung về số lượng, trọng lượng, về vấn đề này ngày 23/10/2018, Cục Giám sát quản lý – Tổng cục hải quan có công văn số 3380/GSQL-GQ4 gửi một doanh nghiệp trả lời về vấn đề này như sau:
“việc các mặt hàng nhập khẩu có cùng tên gọi, mã số HS nhưng tại ô số 9 trên C/O mẫu E khai gộp chung về số lượng, trọng lượng của hàng hóa nhập khẩu là chưa phù hợp với quy định”
Tuy đây là văn bản dưới Luật và là công văn gửi cho một công ty cụ thể, tuy nhiên, các doanh nghiệp nên lưu ý để không mắc phải vấn đề này.
Ngoài ra, cũng cần lưu ý: Theo quy định tại công văn số 2706/TCHQ-GSQL ngày 07/06/2011 của Tổng cục hải quan, V/v Hướng dẫn một số điểm của TT 36/2010/TT-BCT và triển khai kết quả cuộc họp ACTNC lần thứ 37, điểm 8: Trong trường hợp C/O mẫu E ban đầu không đủ chỗ để khai hết số lượng các mặt hàng cần khai thì người xuất khẩu sử dụng một C/O mẫu E khác để khai tiếp. Tuy nhiên, giới hạn số lượng mặt hàng trên mỗi C/O là 20 mặt hàng.
Sau bao lâu thì bên xuất khẩu cung cấp được C/O form E
Thời gian người xuất khẩu cung cấp C/O forrm E
Sau bao lâu thì bên xuất khẩu cung cấp được C/O Form E
Câu hỏi: Tôi đang nhập vật liệu xây dựng từ Trung Quốc về, chúng tôi đang yêu cầu bên Trung Quốc gửi C/O form E gốc về cho chúng tôi nhưng họ nói là 5 ngày sau khi hàng lên tầu mới cung cấp được C/O form E, cho tôi hỏi thông thường thời gian có C/O form E nhập khẩu là thế nào?
Trả lời:
Theo quy định của Hiệp định hàng hóa Asean – Trung Quốc: “C/O mẫu E có thể được cấp trước hoặc tại thời điểm xuất khẩu. Trường hợp ngoại lệ khi C/O mẫu E không được cấp vào thời điểm xuất khẩu hoặc sau ba (03) ngày tính từ ngày xuất khẩu, theo yêu cầu của nhà xuất khẩu, C/O mẫu E có thể được cấp sau phù hợp với quy định của Bên xuất khẩu trong thời hạn mười hai (12) tháng kể từ ngày hàng được chất lên tàu và phải đánh dấu vào Ô số 13 nơi có dòng chữ “ISSUED RETROACTIVELY”. Trong trường hợp đó, nhà nhập khẩu hàng hóa đã khai báo xin hưởng ưu đãi thuế quan đối với hàng hóa đó có thể nộp C/O mẫu E cấp sau cho cơ quan Hải quan Bên nhập khẩu, phù hợp với quy định của Bên nhập khẩu”.
Và theo kinh nghiệm thực tế của chúng tôi thì thông thường ngay sau khi hàng lên tầu (có vận đơn) thì đối tác Trung Quốc có thể nộp hồ sơ đề nghị cấp C/O Form E tới cơ quan chứng năng của trung Quốc, trong ngày hoặc ngày hôm sau sẽ có C/O Form E và mất khoảng 02 ngày để chuyển bản gốc về Việt Nam.
Như vậy, thời gian quý Công ty nhận được C/O bản gốc ở Việt Nam phụ thuộc vào việc:
+ Thời gian bên forwarder gửi vận đơn cho bên xuất khẩu tại Trung Quốc
+ Khâu chuẩn bị và thời gian nộp hồ sơ đề nghị cấp C/O của đối tác Trung Quốc
+ Thời gian chuyển phát nhanh
Vậy thời gian người xuất khẩu cung cấp C/O forrm E là bao lâu?
Nếu tất cả các khâu kể trên suôn sẻ thì thời gian bạn nhận được C/O tại Việt Nam nhanh nhất vào khoảng 3- 4 ngày sau khi hàng lên tầu
Một số nội dung khác
Thời gian xác minh C/O Form E
Trong trường hợp có sự nghi ngờ về C/O Form E, việc xác minh có thể được thực hiện, thời gian xác minh C/O Form E được quy định tại điều 18, Phụ lục II, Thông tư số 36/2010/TT-BCT ngày 15/11/2010 của Bộ Công Thương về việc Thực hiện quy tắc thủ tục cấp và kiểm tra xuất xứ sửa đổi và quy tắc cụ thể mặt hàng theo hệ thống hài hòa phiên bản 2007 trong hiệp định thương mại hàng hóa thuộc hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, như sau:
Điều 18.
- Cơ quan Hải quan Bên nhập khẩu có thể yêu cầu Tổ chức cấp C/O mẫu E của Bên xuất khẩu kiểm tra ngẫu nhiên và/hoặc khi có lý do nghi ngờ tính xác thực của chứng từ hoặc tính chính xác của các thông tin liên quan đến xuất xứ thực sự của sản phẩm đang bị nghi ngờ hoặc các bộ phận của sản phẩm đó.
a) Yêu cầu kiểm tra phải được gửi kèm với bản sao của C/O mẫu E liên quan và nêu rõ lý do cũng như bất cứ thông tin bổ sung nào cho thấy rằng các chi tiết ghi trên C/O mẫu E đó có thể không chính xác, trừ trường hợp kiểm tra ngẫu nhiên.
b) Cơ quan Hải quan Bên nhập khẩu có thể trì hoãn việc cho hưởng ưu đãi trong khi chờ kết quả kiểm tra. Tuy nhiên, cơ quan Hải quan có thể cho phép Người nhập khẩu được thông quan sản phẩm cùng với việc áp dụng các biện pháp hành chính cần thiết, bao gồm việc áp dụng mức thuế suất cao hơn hoặc đặt cọc một số tiền tương ứng, với điều kiện các sản phẩm này không thuộc diện cấm hoặc hạn chế nhập khẩu và không có nghi ngờ về gian lận.
c) Cơ quan Hải quan hoặc Tổ chức cấp C/O mẫu E Bên xuất khẩu sau khi nhận được yêu cầu kiểm tra phải phản hồi ngay việc đã nhận được yêu cầu và có ý kiến trả lời trong vòng chín mươi (90) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
2. Trong trường hợp không thỏa mãn với kết quả kiểm tra, cơ quan Hải quan Bên nhập khẩu, trong một số trường hợp nhất định có thể đề nghị đi kiểm tra trực tiếp tại Bên xuất khẩu.
a) Trước khi tiến hành đi kiểm tra trực tiếp tại Bên xuất khẩu, cơ quan Hải quan Bên nhập khẩu phải gửi thông báo tới cơ quan chức năng Bên xuất khẩu nhằm mục đích đạt sự đồng thuận về các điều kiện và phương thức tiến hành kiểm tra.
b) Việc kiểm tra sẽ được thực hiện trong vòng sáu mươi (60) ngày kể từ ngày nhận được thông báo.
3. Quá trình kiểm tra, bao gồm kiểm tra và kiểm tra tại nước xuất khẩu, phải được thực hiện và thông báo kết quả cho Cơ quan Hải quan và/hoặc Tổ chức cấp C/O mẫu E của nước xuất khẩu trong thời hạn tối đa là một trăm tám mươi (180) ngày. Trong khi chờ kết quả kiểm tra thực tế, điểm b khoản 1 điều này được áp dụng.
4. Trường hợp Bên xuất khẩu không đáp ứng được yêu cầu kiểm tra của cơ quan Hải quan Bên nhập khẩu trong quá trình kiểm tra hoặc kiểm tra tại nước xuất khẩu như quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 của điều này, ưu đãi thuế quan đối với sản phẩm có thể bị từ chối.
5. Trong quá trình kiểm tra, mỗi Bên phải giữ bí mật thông tin và chứng từ do Bên kia cung cấp. Các thông tin và chứng từ này không được sử dụng vào mục đích khác, kể cả trong những thủ tục tố tụng về hành chính, hình sự mà không có sự đồng ý bằng văn bản của Bên đã cung cấp thông tin đó.
Video liên quan:
Hãy liên lạc ngay với chúng tôi nếu bạn muốn được tư vấn về thuế xuất nhập khẩu hoặc thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa hay để nhận báo giá, dự toán thời gian vận chuyển
Công ty TNHH HP Toàn Cầu
Nhà cung cấp Dịch vụ Vận chuyển quốc tế và thủ tục hải quan
Địa chỉ: Số 13, LK3 – NO03 – Khu đô thị Văn Khê – Phường La Khê – Quận Hà Đông – Hà Nội
Website : hptoancau.com
Email: info@hptoancau.com
Điện thoại: 024 3 73008608/ Hotline:08 8611 5726
hoặc yêu cầu báo giá theo link
Lưu ý:
– Nội dung bài viết mang tính chất tham khảo, trước khi sử dụng, bạn nên liên lạc HP Toàn Cầu để update nội dung cập nhật nhất (nếu có)
– HP Toàn Cầu giữ bản quyền với bài viết và không đồng ý đơn vị khác sao chép, sử dụng bài viết của HP Toàn Cầu vì mục đích thương mại
– Mọi sự sao chép không có thỏa thuận với HP Toàn Cầu (kể cả có ghi dẫn chiếu website hptoancau.com) có thể dẫn đến việc chúng tôi claim với google và các bên liên quan.